Ví dụ về báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

VAS 24 – Baựo caựo lửu chuyeồn tieàn teọ

Mục đích: Hệ thống hoá nội dung các chuẩn mực kế toán, giải thích và làm rõ một số nội dung, khái niệm trong chuẩn mực.

Chủ đề

Nội dung

Các nội dung cần làm rõ

Giải thích

Ghi chú

Mở đầu

Giới thiệu chung về báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Các thông tin chung

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền thu, chi và còn lại trong kỳ báo cáo nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho việc đánh giá tình hình tài chính bằng tiền của DN.

ở Việt nam, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lần đầu tiên được đề cập đến như là mẫu biểu báo cáo trong hệ thống báo cáo của chế độ kế toán DN ban hành kèm theo quyết định 1141/QĐ-CĐKT. Theo quyết định này, Báo cáo LCTT chưa phải là báo cáo bắt buộc.

Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp, một lần nữa đưa báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào trong hệ thống báo cáo, tuy nhiên đến thời điểm này báo cáo này tạm thời chưa qui định là báo cáo bắt buộc.

Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2002, Hướng dẫn chế độ kế toán DN Việt nam áp dụng cho các DN, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt nam, tại mục 5.1(a) qui định: “Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính”

Sự cần thiết

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin chi tiết cơ cấu tài chính của DN, đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần và khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền

Giúp đánh giá khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của DN và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau

Giới hạn

Do đối tượng lớp học là các DN không phải là NH hay tổ chức tín dụng, do vậy sẽ tập trung chủ yếu vào việc trình bày về báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho các DN không phải là các tổ chức tín dụng.

Nguyên tắc lập báo cáo

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải thể hiện được các nội dung gì? ý nghĩa và mối liên hệ với các chỉ tiêu khác trong các báo cáo khác

- Phản ánh được các thay đổi trong tài sản thuần

- Phản ánh được ảnh hưởng riêng biệt của các hoạt động của DN đối với các lượng tiền và tương đương tiền tạo ra và sử dụng trong kỳ

- Phản ánh được mối liên hệ giữa các hoạt động của doanh nghiệp

Yêu cầu trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh được tình hình lưu chuyển tiền theo ba loại hoạt động:

- Hoạt động kinh doanh

- Hoạt động đầu tư

- Hoạt động tài chính

Các hoạt động trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ như thế nào với các báo cáo tài chính khác ?

Các loại hoạt động được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày thống nhất với các chỉ tiêu trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh. Ví dụ: Lãi vay được trình bày là một khoản mục chi ohí tài chính tuy nhiên đây là một khoản mục chi phí để xác định kết quả kinh doanh và như vậy trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiền chi trả lãi vay được xác định là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Các thuật ngữ

Giải thích các thuật ngữ sử dung trong chuẩn mực

Tương đương tiền : Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền

Luồng tiền

Hoạt động đầu tư

Hoạt động tài chính

Hoạt động kinh doanh

Thương phiếu (hối phiếu và lệch phiếu) có được coi là tương đương tiền không?

Công trái, trái phiếu kho bạc,... có được coi là tương đương tiền không

Trong Bảng cân đối kế toán: Tiền được thể hiện trên mã số 110: tiền mặt tại quĩ, tiền đang chuyển, tiền tại Ngân hàng (bao gồm cả khoản tiền mà DN hiện đang gửi tại TK có kỳ hạn

Thương phiếu đã được chính thức được thừa nhận như công cụ thanh toán ở Việt Nam từ 1 tháng 7 năm 2000, tuy nhiên chưa có hướng dẫn kế toán đối với các nghiệp vụ nhận và thanh toán thương phiếu. Do vậy công cụ thanh toán này chưa được phản ánh trên báo cáo tài chính ---> không trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Sở hữu các chứng chỉ có giá này là một khoản đầu tư của DN, nhưng chúng chỉ được coi là tương đương tiền khi tại thời điểm báo cáo, các khoản đầu tư này sẽ đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian không quá 3 tháng.

Thảo luận tự do

Phương pháp lập báo cáo

Hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Sự khác biệt giữa hai phương pháp

Phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp.

Về nguyên tắc hai phương pháp này không khác nhau. Chỉ có sự khác biệt duy nhất trong cách trình bày các thay đổi trong tài sản thuần từ hoạt động kinh doanh. Cách trình bày về lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính không có sự khác biệt giữa hai phương pháp.

Đặc điểm và ý nghĩa của phương pháp trực tiếp và gián tiếp.

Note: Chỉ phân biệt phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp đối với việc trình bày luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

- Đối với phương pháp trực tiếp: Trình bày cụ thể các luồng tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi phí, phù hợp với báo cáo kết quả kinh doanh. Đặc điểm của phương pháp này là cung cấp thông tin trực tiếp về luồng tiền thu, chi từ hoạt động kinh doanh.

Hạn chế:

+ Không cho thấy được mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này

+ Các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ khó kiểm tra đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo khác

- Đới với phương pháp gián tiếp: Phương pháp này cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển không phải từ hoạt động kinh doanh.

ưu điểm:

+ Khắc phục được nhược điểm của phương pháp trực tiếp, tức cho thấy cụ thể mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này

+ Tính toán đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo tài chính khác.

Khả năng áp dụng các phương pháp

Theo chế độ kế toán, DN có thể lựa chọn và áp dụng phương pháp thích hợp với khả năng, yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của đơn vị.

Phương pháp lựa chọn cần được áp dụng một cách nhất quán, phù hợp với qui định tại Chuẩn mực chung (VAS 1)

Phân loại các luồng tiền

Các luồng tiền từ các hoạt động, hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được trình bày cụ thể trong các bước lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp

Cách 1 – Tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Số kế toán chi tiết theo dõi thu chi vốn bằng tiền

- Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản phải thu, phải trả.

- Sổ kế toán theo dõi các khoản mục hàng tồn kho, giá vốn hành bán

Phương pháp này đơn giản,chỉ thuần tuý là phân loại chi tiết các luồng tiền thu, chi theo từng nội dung chi. (Thu: bên Nợ TK tiền, đối ứng với các TK khác. Chi: Bên có TK Tiền, đối ứng với các TK khác)

Yêu cầu của công tác kế toán: Để lập được báo cáo theo cách này, DN phải tổ chức theo dõi chi tiết có hệ thống ngay từ ban đầu đối với các nghiệp vụ thu và chi tiền. Đối với đơn vị mở sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung hoặc nhật ký sổ cái , khi áp dụng hình thức này sẽ thuận lợi hơn.

Mã số 01 – Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

Câu hỏi: Tiền thu từ việc khách hàng trả trước có ghi vào mục này không?

Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số tiền thực tế đã thu được do bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (phù hợp với nội dung doanh thu trong báo cáo kết quả kinh doanh. Chi tiết như đoạn 08 đã nêu). Tiền thu được bao gồm tiền thu phát sinh từ doanh thu trong kỳ và của các kỳ trước (thu nợ)

Số liệu lấy từ sổ theo dõi chi tiết thu tiền, đối chiếu với sổ teo dõi doanh thu, phải thu của khách hàng

Có. Bản chất là tiền thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên theo phương pháp kế toán mà khoản thu này chưa được ghi nhận DT trong báo cáo lãi lỗ.

Mã số 02 – Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ

Câu hỏi: Nếu mua hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay không thông qua TK – 331- “phải trả người bán”, có phản ánh ở chi tiêu này không?

Chi tiêu này phản ánh số tiền đã trả cho các đối tượng cung cấp hàng, hoá dịch vụ cho DN.

Số liệu được lấy từ sổ theo dõi chi tiền, đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với người bán.

Số liệu được ghi trong dấu ngoặc đơn (dấu âm) trong báo cáo.

Nếu theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC thì khi trả tiền cho người bán không thông qua TK 331 thì luồng tiền chi ra này được phản ánh ở chỉ tiêu “Chi khác”. Tuy nhiên về nguyên tắc, tất cả các khoản chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho DN đều cần được phản ảnh ở chỉ tiêu này.

Xét trên khía cạnh thực tế và tính trọng yếu, thì cơ bản các nghiệp vụ liên quan đến các các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho DN đều theo dõi thông qua TK – Phải trả người bán, do vậy nếu có phát sinh trường hợp thanh toán trực tiếp

Mã số 03 – Tiền chi trả cho người lao động

Câu hỏi: Khoản chi 15% BHXH và 2% BHYT, thuế thu nhập cá nhân (trường hợp trả lương thuần) tính vào chi phí của Công ty có tính vào nội dung này không?

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ về tiền BHXH, trợ cấp....

Số liệu được lấy từ sổ theo dõi chi tiền có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với cán bộ công nhân viên

Theo đoạn 08 (d) có thể hiểu các nội dung chi phí đó thuộc mã số này

Mã số 04 – Tiền chi trả lãi vay

Câu hỏi: Lãi vay đã trả trong và được vốn hoá theo qui định của chuẩn mực số 16 – “Chi phí đi vay” có bao gồm trong nội dung này không?

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ.

Đoạn 24 yêu cầu: tiền trả cho lãi vay cần được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đoan 24)

Đoạn 10(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của NH, tổ chức tín dụng..... Thuộc luồng tiền từ hoạt động đầu tư ----> Như vậy ở chỉ tiêu này, chi phí lãi vay đã trả bao gồm cả chi phí lãi vay đã được vốn hoá.

Theo IAS 7- cho phép áp dụng lựa chọn khác, tức lãi vay phải trả được xem như là chi phí của khoản vay, do vậy có thể trình bày như là khoản trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.

Mã số 05 – Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Câu hỏi: Số tiền nộp ngân sách về phí sử dụng vốn có phản ánh ở chi tiêu này không?

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thực tế đã trả để nộ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Số liệu được lấy từ số theo dõi chi tiết chi tiền và sổ theo dõi chi tiết thanh toán với ngân sách nhà nước.

Không. Khi nộp phí sử dụng vốn ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh của DN, không phải là khoản mục chi phí -----> phản ánh vào hoạt động tài chính.

Mã số 06 – Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

Phản ánh các khoản thu của doanh nghiệp không phải từ hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư và ngoài các khoản thu phản ánh ở mã số 01.

Các luồng tiền có thể là: Tiền thu do được bồi thường hợp đồng kinh tế, bảo hiểm, tiền thu hộ chi hộ về bảo hiểm XH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân, tiền đặt cọc HĐ, đấu thầu, Tiền thu do được hoàn thuế (VAT, thuế nhập khẩu...), thu tiền tạm ứng cho nhân viên....

Số liệu được lấy từ sổ theo dõi chi tiết thu tiền và sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả khác, sổ theo dõi thanh toán tạm ứng, kỹ quĩ, ký cược....

Mã số 07 – Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

Phản ánh các khoản chi của DN không phải cho hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và ngoài các nội dung chi ở các mã số 02 đến 05

Các luồng tiền có thể là: Chi bồi thường vi phạm HĐKT, mua bảo hiểm TS, lao động, phạt (thuế, khác....) Nộp thuế không phải là thuế thu nhập DN , Tiền thưởng cho khách hàng, đại lý, tiền hoa hồng môi giới, tiền trả phí sử dụng nhãn hiệu, bản quyền ...

Số liệu được lấy từ sổ theo dõi chi tiết chi tiền và sổ theo dõi công nợ phải trả, sổ chi phí, .....

Mã số 20 - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu được và tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo

Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng số tổng cộng của các chỉ tiêu từ 01 đến 05.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Mã số 21 – Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TS dài hạn khác

Câu hỏi: Tiền chi ra mua thẻ hội viên sân gofl, trả tiền thuê đất trong các khu công nghiệp cho thời gian dài..... có phản ánh vào chỉ tiêu này không?

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền đã chi ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ, tài sản dài hạn khác.

Số liệu được lấy từ sổ theo dõi chi tiết chi tiền và được ghi bằng số âm.

Có.

Mã số 22 – Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

Ví dụ: Nguyên giá TSCĐ =50, khấu hao luỹ kế 30; thanh lý thu được 10. Hỏi: kế toán nghiệp vụ này và lấy số liệu vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do bán, thanh lý TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.

Số liệu để ghi chỉ tiêu này lấy từ sổ chi tiết thu tiền.

Nợ: khấu hao luỹ kế = 30

Nợ: Lỗ do thanh lý = 20

Có: Nguyên giá = 50

Nợ : Tiền 10 -----> Lên báo cáo LCTT

Có : Thu nhập khác 10

Mã số 23 – Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền cho các đơn vị khác vay (đối với các DN không phải là NH, tổ chức tài chính), mua các công cụ nợ (Trái phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu..)

Số liệu để ghi chỉ tiêu này lấy từ sổ chi tiết chi tiền.

Mã số 24 – Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

Câu hỏi: Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay, mua công cụ nợ của đơn vị khác phản ánh ở chỉ tiêu nào

Phản ánh số tiền thu về của các nghiệp vụ đã ghi ở chỉ tiêu mã số 23

Phản ánh ở mã số 27 (thuộc hoạt động đầu tư)

Mã số 25 – Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền chi ra góp vốn liên doanh, liên kết (BCC) mua cổ phiếu ..

Số liệu để ghi chỉ tiêu này lấy từ sổ chi tiết chi tiền

Mã số 26 – Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thu về của từ các hoạt động nêu ở mã số 25

Mã số 27 – Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được từ các hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác (cho vay, mua công cụ nợ góp vốn liên doanh, liên kết...)

Mã số 30 – Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng sô liệu từ mã số 21 đến 27.

Mã số 31 – Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn góp của chủ sở hữu

Câu hỏi: Tại sao khi DN mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh thì tiền chi ra lại phản ánh ở hoạt động đầu tư nhưng ở DN nhận vốn góp lại phản ánh ở hoạt động Tài chính?

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu được do các chủ DN góp vốn dưới hình thức chuyển tiền hoặc mua cổ phiếu.

Số liệu để ghi chỉ tiêu này lấy từ sổ chi tiết chi tiền

Mã số 32 – Tiền chi trả vốn góp các chủ sở hữu

Câu hỏi: Tiền nộp khấu hao (đối với DN NN) có phản ánh ở chỉ tiêu này không?

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã chi hoàn vốn cho các chủ sở hữu DN dưới hình thức bằng tiền hoặc mua lại cổ phần.

Mã số 33 – Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

Câu hỏi: Xem ví dụ 1

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do đi vay các NH, tổ chức tài chính và từ các đối tượng khác.

Số liệu vào chỉ tiêu này là 700 triệu vì trong trường hợp này sẽ báo cáo trên cơ sở thuần (đoạn 18)

Mã số 34 – Tiền chi trả nợ gốc vay

Câu hỏi: Ví dụ 1

Hỏi bổ sung: Nếu lập báo cáo theo tháng, quí thì trong ví dụ như trên các số liệu ghi mã số 33 và 34 sẽ như thế nào?

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả cho các khoản vay (đã được ghi nhận ở chỉ tiêu 33)

Trong kỳ không có số liệu nào ghi trong mã số này.

Tuy nhiên nếu sang kỳ sau, khoản nợ 700 triệu được thanh toán và không có khoản mới nào được vay, khi đó ở chỉ tiêu tiền đã trả nợ gốc vay sẽ phản ánh số liệu là 700 triệu.

Trả lời trực tiếp.

Mã số 35 – Tiền chi trả nợ thuê tài chính

Câu hỏi: Lãi phải trả cho hoạt động thuê tài chính khi trả ra có phản ánh ở chỉ tiêu này không ?

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả nợ cho các hợp đồng thuê tài chính.

Không. Được phản ánh ở chỉ tiêu 04 thuộc hoạt động kinh doanh.

Mã số 36 - Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu

Câu hỏi(a): Khi tiền chi ra từ nguồn các quĩ: quĩ khen thưởng, phúc lợi, đầu tư phát triển hoặc nộp tiền sử dụng vốn (đối với DNNN) có phản ánh ở chỉ tiêu này không

Câu hỏi (b): Nếu DN sử dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư, thì tiền chi ra để tái đầu tư (ghi giảm lãi chưa phân phối/tăng vốn kinh doanh) có phản ánh vào chỉ tiêu này không.

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi trả lãi cho các bên góp vốn, các cổ đông, chủ doanh nghiệp.

Có.

Lượng tiền chi ra không phản ánh vào chỉ tiêu này mà sẽ ghi vào chỉ tiêu 21 – mua sắm TSCĐ.. thuộc hoạt động đầu tư. Vì: việc sử dụng quĩ để tái đầu tư không làm ảnh hưởng đến qui mô của vốn chủ sở hữu.

Mã số 40 – Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ.

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu từ mã số 31 đến mã số 36.

Mã số 50 – Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ tất cả các hoạt động trong kỳ.

Chỉ tiêu này bằng tổng cộng của các chỉ tiêu mã số 20 + 30 + 40

Mã số 61 - ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá qui đổi ngoại tệ

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh do qui đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán đối với các khoản tiền/tương đương tiền. (đoạn 21).

Theo TT số 55/2002/TT-BTC thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá thực hiện và chưa thực hiện phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào báo cáo lãi lỗ --> không có só dư trên Bảng CĐKT ---> không có số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ?

Tóm tắt: Phương pháp lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp

Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, DN cần tổ chức hệ thống ghi chép chi tiết cho các luồng tiền thu, chi theo các đối tượng thu chi phù hợp

Bên cạnh việc tổng hợp các số liệu từ các sổ chi tiết để trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, còn có cách tổng hợp khác để xác định các luồng tiền thu chi từ hoạt động kinh doanh như sau:

Trình bày như đoạn 16. Cách thức điều chỉnh như sau:

* Tiền thu từ khác hàng = DT thuần + phải thu đầu kỳ - phải thu cuối kỳ và các khoản nợ xoá sổ

* Tiền trả cho người bán = Giá vốn hàng bán + Tồn kho đầu kỳ - tồn kho cuối kỳ + Phải trả đầu kỳ - Phải trả cuối kỳ

* Tiền trả cho chi phí HDKD = Chi phí HDKD (CP ban hàng + CP quản lý DN) + Chi phí phải trả đầu kỳ +Chi phí trả trước cuối kỳ - Chi phí trả trước đầu kỳ - chi phí phải trả cuối kỳ -chi phí khấu hao trong kỳ - chi phí không bằng tiền khác.

Ví dụ: lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp

Xem ví dụ 2

Hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lập báo cáo theo phương pháp gián tiếp

Các chỉ tiêu từ 21 đến 70 tính toán và nội dung trình bày giống như báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp.

Mã số 01 – Lợi nhuận trươc thuế

Chỉ tiêu này lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh – lợi nhuận trước thuế. (số liệu ghi âm nếu lỗ )

Mã số 02 – Khấu hao TSCĐ

Câu hỏi: Chi tiêu này có bằng chênh lệch giữa khấu hao lỹ kế cuối kỳ và đầu kỳ không.

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị KHTSCĐ tính vào chi phí HĐSXKD trong kỳ. Chỉ tiêu này căn cứ vào bảng tính khấu hao trong kỳ. Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (ghi số dương)

Nếu trong kỳ không có nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán, xoá sổ, điều chuyển,, đối với TSCĐ thì chênh lệch KH luỹ kế cuối kỳ và đầu kỳ bằng với số đã trính trong kỳ. Ngược lại thì không.

Mã số 03 – Các khoản dự phòng

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa các khoản dự phòng cuối kỳ và đầu kỳ (dự phòng hàng tồn kho, phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn và dài hạn)

Nếu số dư cuối kỳ lơn hơn đầu kỳ (số tuyệt đối)--> chênh lệch ghi số dương và ngược lại.Giải thích lý do.

Mã số 04 – Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch số dư đầu kỳ và cuối kỳ của TK chênh lệch tỷ giá phản ánh trên Bảng CĐKT.

Theo TT số 55/2002/TT-BTC thì chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chưa thực hiện kết chuyển sang P&L (đối với DN đang hoạt động) ---> không có số liệu để trình bày trong báo cáo lãi lỗ.

Đối với DN đang trong giai đoạn đầu tư và các khoản chênh lệch tỷ giá được hoãn lại và phản ánh trên Bảng CĐKT thì chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của TK chênh lêchh tỷ giá được phản ánh ở chỉ tiêu này.

Mã số 05 – Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư

Phản ánh các khoản lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (không kể thu/chi được /ra tiền hay chưa). Ví dụ lỗ do bán, thanh lý TSCĐ. lãi tiền gửi tiết kiệm/NH...

Chỉ tiêu được lập căn cứ vào sổ chi tiết TK-Lợi nhuận chưa phân phối. Nếu lãi ghi được trừ (ghi âm) vào lợi nhuận trước thuế và ngược lại

Mã số 06 – Chi phí lãi vay

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí lãi vay đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doang trong kỳ (kể cả số lãi vay đã được vốn hoá).

Chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (ghi số âm)

Chi tiêu này khác với chỉ tiêu 04 trong báo cáo lập theo phương pháp trực tiếp. Đối với phương pháp trực tiếp yêu cầu phản ánh số tiền lãi vay thực trả trong kỳ. Theo phương pháp gián tiếp chỉ tiêu này phản ánh số lãi vay đã tính vào chi phí.

Mã số 08 – Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động SXKD đã loại trừ những ảnh hưởng của các khoản thu nhập và chi phí không trực tiếp bằng tiền nhung chưa tính đến những thay đổi các yếu tố vốn lưu động.

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng các chỉ tiêu từ 01 đến 06

Mã số 09 – Tăng, giảm các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các khoản phải thu (Phải thu khách hàng, Phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, trả trước khách hàng...)

Chỉ tiêu này được ghi (+) nếu tổng số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và ngược lại.

Ghi chú: ( các khoản phải thu là số gross, không tính đến số dự phòng)

Mã số 10 – Tăng, giảm hàng tồn kho

Bản chất và cách tính giống như chỉ tiêu 09

Mã số 11 – Tăng, giảm các khoản phải trả

Bản chất giống như chỉ tiêu 09.

Chỉ tiêu này được ghi (+) nếu tổng số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và ngược lại.

Đối với các khoản phải trả tính trong chỉ tiêu này cần loại trừ ra các khoản phải trả về lãi vay, thuế thu nhập DN bởi các chi tiêu này cần được trình bày riêng biệt cho số thực tế đã trả.

Mã số 12 – Tăng, giảm chi phí trả trước

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch số dư cuối kỳ và đầu kỳ của khoản chi phí trả trước.

Chỉ tiêu này được ghi (+) nếu tổng số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và ngược lại. Giải thích thêm (nếu có thời gian)

Mã số 13,14

Các chỉ tiêu này phản ánh số tiền thực trả/nộp cho lãi vay/thuế thu nhập DN trong kỳ.

Số liệu được tổng hợp từ sổ chi tiết chi tiền đối chiếu với TK thanh toán với NS (thuế TNDN) và TK phải trả lãi vay.

Các chỉ tiêu này ghi số âm (-)

Mã số 15, 16 – Tiền chi, thu khác từ hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thu, chi liên quan đến hoạt động KD nhưng chưa phản ánh ở các chỉ tiêu trên.

Chỉ tiêu thu ghi số (+) và chi ghi số (-)

Ví dụ:

Mã số 20 – Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Phản ánh chênh lệch tổng số tiền thu và tổng số tiền chi ra từ hoạt động SXKD.

Chỉ tiêu nàu được tính bằng tổng số tiền từ chỉ tiếu 08 đến 16.

Tóm tắt

Xem bảng tổng hợp “How to prepare cash flow”

Ví dụ về lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp

Xem ví dụ 3

Báo cáo các luồng tiền trên cơ sở thuần

Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ , có một số chỉ tiêu mà trong đó có thể các luồng tiền phát sinh được báo cáo trên có sở thuần từ: chỉ trình bày kết quả giữa tiền thu được và tiền chi ra của nghiệp vụ đó.

Chi tiết (đoạn 18). xem ví dụ 1

 

Video liên quan

Chủ đề