Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng từ láy đại từ quan hệ từ

Hướng dẫn viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của nhà trường ngắn gọn, hay nhất bám sát chương trình học.

Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của nhà trường - Đoạn văn mẫu 1

Chúng ta được sinh ra và nuôi dưỡng trong vòng tay yêu thương của gia đình. Và trường học sẽ là mảnh đất tốt tươi để ươm mầm tri thức cho mỗi người, là bước đệm để mỗi chúng ta vươn tới tương lai rực rỡ. Ở nơi đó, chúng ta được thầy cô – người mẹ hiền thứ hai, sẽ dạy dỗ, truyền tải những tri thức khoa học, là hành trang quan trọng theo chúng ta suốt cả cuộc đời. Thầy cô còn dạy ta biết yêu thương, biết ứng xử sao cho đúng đắn với mọi người. Không những vậy, trường học là một thế giới thu nhỏ nơi có bạn bè, để cùng sẻ chia niềm vui nỗi buồn, cùng nhau đoàn kết để tạo nên sức mạnh trong mỗi tập thể lớp. Ngôi trường là nơi nuôi dưỡng và chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão của những cô cậu học trò. Ở thế giới đó, chúng ta được yêu thương và che chở, được học làm người trước khi bước ra cánh cửa cuộc đời rộng lớn và khắc nghiệt hơn. Có thể nói, mái trường như ngôi nhà lớn thứ hai, che chở cho ta trong suốt những năm tháng học trò tươi đẹp.

Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của nhà trường - Đoạn văn mẫu 2

Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất. Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.

Giáo dục luôn là quốc sách hàng đầu mà Đảng và nhà nước ta đề ra trong những nhiệm vụ để xây dựng đất nước. Và nhà trường có vai trò vô cùng to lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Nhà trường góp phần giáo dục lên thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước. Trước hết phải nói rằng, nhà trường chính là cái nôi ươm mầm của thế hệ trẻ. Là nơi dạy dỗ, truyền tải những tri thức về mọi mặt trong cuộc sống cho chúng ta. Từ những kiến thức căn bản trong cuộc sống, những văn hóa ứng xử hàng ngày. Từ đạo đức cho tới kiến thức. Tất cả mọi thứ đều có thể học tập được ở nhà trường. Mà người truyền tải cho chúng ta những tri thức ấy, là những người thầy cô. Vẫn miệt mài ngày đêm dạy dỗ lớp lớp học trò. Để chắp cánh ước mơ cho biết bao nhiêu thế hệ trẻ bay cao. Nhà trường còn là một nơi kì diệu. Đây là một thế giới của những điều mới lạ mà chúng ta tiếp xúc trước tiên, trước khi ra ngoài xã hội bươn trải. Là thế giới của tình bạn, tình thầy trò, tình yêu thương. Trong nhà trường, mỗi lớp học là một tập thể. Và mỗi tập thể luôn có sự gắn bó, đoàn kết với nhau. Nhà trường dạy cho chúng ta cách đoàn kết làm một. Cùng nhau vượt qua khó khăn trong học tập để vươn lên. Là cùng nhau sẻ chia những nỗi buồn, niềm vui mà bạn bè mình gặp phải. Là nơi của những tấm lòng nhân hậu, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè của mình khi có người gặp khó khăn. Là nơi chắp cánh cho những ước mơ của những thế hệ trẻ.

Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của nhà trường - Đoạn văn mẫu 3

Nhà trường là nơi truyền tải những tri thức, những kiến thức cho học sinh. Những kiến thức được truyền tải từ nhà trường có mức độ chuẩn hóa cao, khoa học và có định hướng, phương pháp rõ ràng. Nhà trường nói chung và ngành đào tạo giáo dục nói riêng có một vai trò, tầm ảnh hưởng to lớn trong việc đào tạo ra nhân tài, lực lượng lao động có chuyên môn, chất lượng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia. Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên là những người truyền thụ kiến thức, trang bị hành trang thiết yếu cho học sinh. Họ đều là những người có chuyên môn sâu, được đào tạo bài bản trong các trường chuyên ngành Sư phạm và các lĩnh vực chuyên môn để có trình độ chuẩn nhất về kiến thức giảng dạy cho học sinh, không những thế, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, họ cũng được chính các thầy cô mình truyền dạy những kiến thức ngoài sách vở, đó là lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, bởi vậy không chỉ có chuyên môn nghiệp vụ mà họ còn có tư cách đạo đức đẹp và chuẩn mực để dạy dỗ các học trò của mình.

Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của nhà trường - Đoạn văn mẫu 4

Nhà trường có một vai trò quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học sinh có thể tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn nhưng kiến thức ở nhà trường vẫn giữ vị trí quan trọng hàng đầu vì đó là kiến thức đã được chuẩn hóa,đạt độ chính xác cao và có định hướng. Vai trò của ngành giáo dục nói chung và nhà trường rất quan trọng trong việc đào tạo ra nhân tài, tạo nên nguồn nguyên khí của quốc gia.

Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của nhà trường - Đoạn văn mẫu 5

Nhà trường chính là nơi nuôi dưỡng tâm hồn con người và là một điều kì diệu của con người. Thế giới của một đưa trẻ khi chưa đén trường là một thế giới thật đơn giản và thiếu màu sắc. Còn khi đến trường thì thế giới ấy được rộng mở hơn rất nhiều. Con người chúng ta làm quen được nhiều bạn mới, thầy cô mới, có thêm những tri thức cho cuộc sống và đay cũng là cái nôi giupd con người ta trưởng thành hơn.Bước qua cánh cổng trường là ta bước vào một thế giới sôi nổi, say mê ăm ắp khát khao với bao điều mới lạ. Từ những điều đơn giản nhất được dạy dỗ mà con người ta có thể khám phá ra bao nhiêu điều kì diệu. Nhà trường chính là ánh sáng soi đường cho con người tìm ra ánh sáng của sự tuyệt vời.

63 bài tập về danh từ, động từ, tính từ được biên soạn để giúp các em HS học tập tốt môn Tiếng Việt lớp 5 và đạt kết quả cao cho các bài kiểm tra Tiếng Việt sắp tới, đồng thời trở thành tài liệu tham khảo cho quý thầy cô và phụ huynh.

Bài tập về danh từ, động từ, tính từ

  • Lý thuyết về danh từ, động từ, tính từ
    • Danh từ
    • Tính từ
    • Động từ
  • Bài tập về danh từ, động từ, tính từ

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 5 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 5.

  • Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ - Bài tập rèn luyện và củng cố
  • Bài tập về từ trái nghĩa lớp 5
  • Bài tập luyện từ và câu lớp 5: Đại từ - Đại từ xưng hô

63 bài tập về danh từ, động từ, tính từ gồm phần lý thuyết và các dạng bài tập về từ trái nghĩa hay, trình bày đa dạng. Mời các bạn học sinh, quý phụ huynh và các thầy cô tham khảo.

Lý thuyết về danh từ, động từ, tính từ

Danh từ

- Khái niệm Danh từ (DT): DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)

- Ví dụ:

+ DT chỉ hiện tượng: mưa, nắng , sấm, chớp,...

+ DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...

+ DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-lô-gam,... ;nắm, mớ, đàn,...

- Phân loại: Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.

+ Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh,..)

+ Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại :

  • DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,...).
  • DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,... )

→ Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.

Tính từ

- Khái niệm Tính từ (TT): TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...

- Phân loại tính từ: có 2 loại TT đáng chú ý là:

  • TT chỉ tính chất chung không có mức độ (xanh, tím, sâu, vắng,... )
  • TT chỉ tính chất có xác định mức độ (mức độ cao nhất ) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)

Động từ

- Khái niệm Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

- Ví dụ:

  • Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động)
  • Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái)

→ Lưu ý về ĐT chỉ trạng thái:

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau:

  • ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại):còn,hết,có,...
  • ĐT chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá,...
  • ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,...
  • ĐT chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,...

- Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...

Bài tập về danh từ, động từ, tính từ

Bài 1: Cho các động từ sau: hết, thành, phải, thua, có, hóa, biến thành, bằng, không

a) Hãy xếp các động từ trên vào các nhóm sau:

  • Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc không tồn tại)
  • Động từ chỉ trạng thái biến hóa
  • Động từ chỉ trạng thái tiếp thu
  • Động từ chỉ trạng thái so sánh

b) Hãy đặt câu với các động từ thuộc nhóm Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc không tồn tại ở câu a.

Bài 2: Cho các tính từ sau: đỏ, xanh, sáng, tối, lạnh

a) Đó là các tính từ thuộc nhóm tính từ gì?

b) Hãy kết hợp thêm tiếng ở trước hoặc sau các tính từ đó để tạo thành các tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ.

Bài 3: Cho các câu sau:

a) Hùng đang cầm trên tay quyển sách mà mình yêu thích nhất.

b) Trong suy nghĩ của Hà, mùa thu đã về từ lúc mà hàng cây ở phố bên chuyển sắc vàng.

c) Buổi sáng, dì Hoa dậy sớm, nấu một chõ xôi gấc ngon lành.

d) Từ xa, chú chim sẻ bay vụt lại gần Hà khiến em thoáng giật mình.

e) Một chút hạnh phúc đang dần len lỏi trong trái tim vốn khô cằn của hắn.

Em hãy cho biết, các danh từ in đậm trong các câu trên thuộc nhóm nào sau đây:

- Danh từ trừu tượng

- Danh từ cụ thể

Bài 4. Cho đoạn văn sau:

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.

Em hãy tìm các động từ, tính từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:

Danh từTính từĐộng từ
.........

Bài 5. Em hãy đặt 2 câu với 2 danh từ bất kì mà mình tìm được ở bài tập 1.

Bài 6. Em hãy tìm các tính từ thích hợp để điền vào chỗ trống:

a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn … vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.

b. Bác Hai là người thợ xây … nhất vùng này.

c. Mùa xuân về, cây cối trở nên … hơn hắn, ai cũng mừng vui.

d. Dòng sông mùa lũ về trở nên …, khiến ai cũng phải dè chừng.

Bài 7. Em hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau:

a. Thời gian

b. Cây cối

c. Đồ dùng học tập

Bài 8. Cho đoạn văn sau:

Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội…

(trích Chim rừng Tây Nguyên)

a. Tìm những danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn trên.

b. Phân loại các danh từ tìm được thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.

c. Đặt câu ghép với một trong các tính từ đã tìm được.

Bài 9. Cho đoạn thơ sau:

Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.

(trích Cô giáo lớp em)

a. Em hãy tìm các tính từ có trong đoạn thơ trên.

b. Đặt câu ghép với các tính từ vừa tìm được.

Bài 10. Cho đoạn thơ sau:

Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: - “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”

(trích Chú bò tìm bạn)

a. Em hãy tìm các danh từ có trong khổ thơ trên. Đặt câu có chủ ngữ là một trong các danh từ vừa tìm được.

b. Em hãy tìm các động từ có trong khổ thơ trên. Đặt câu có vị ngữ chính là một trong các động từ vừa tìm được.

Bài 11. Cho các danh từ sau: tím, đỏ, xanh, vàng. Hãy bổ sung thêm tiếng ở trước hoặc ở sau danh từ đã cho để tạo thành các tính từ.

Bài 12. Điền các tính từ thích hợp vào chỗ trống:

a. Những ngôi sao ………………… trên bầu trời đêm rộng lớn.

b. Cơn gió …………………. thổi qua khu vườn rồi đem vào căn phòng một mùi hương man mát.

c. Chú chó …………….. đang giúp cô chủ của mình trông giữ bầy gà phía trước sân.

Bài 13. Cho các từ sau:

mùa xuân, chim én, hoa mai, thư viện, công viên, bác sĩ

1. Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào? Tìm thêm ba từ thuộc từ loại đó.

2. Đặt câu với ba từ vừa tìm được.

3. Phân tích cấu tạo của ba câu vừa đặt.

Bài 14. Cho các từ sau:

xinh xắn, lấp lánh, dịu dàng, rung rinh, tươi tắn, rực rỡ

1. Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào? Tìm thêm năm từ thuộc từ loại đó.

2. Chọn một từ trong các từ cho sẵn rồi đặt một câu ghép.

3. Phân tích cấu tạo câu vừa đặt

Bài 15. Cho các từ sau:

ghi chép, nhảy múa, bay lượn, đánh răng, giặt giũ

1. Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào? Tìm thêm ba từ thuộc từ loại đó.

2. Chọn một từ trong các từ cho sẵn rồi đặt câu với một cặp quan hệ từ.

3. Phân tích cấu tạo câu vừa đặt

Bài 16. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Gió nồm vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.

Tìm các danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn trên.

Bài 17. Cho các cặp quan hệ từ sau:

1. Đặt câu với cặp quan hệ từ Vì… nên…, trong câu sử dụng ít nhất 1 danh từ.

2. Đặt câu với cặp quan hệ từ Nếu … thì…, trong câu sử dụng ít nhất 1 động từ.

3. Đặt câu với cặp quan hệ từ Tuy… nhưng…, trong câu sử dụng ít nhất 1 tính từ.

Bài 18. Xếp các từ in đậm trong đoạn thơ sau vào bảng:

Sân khấu ở trên không
Giữa vòm trời lá biếc
Trên cành những nhạc công
Cùng thổi kèn náo nhiệt

Danh từ

Động từ

Tính từ

Bài 19. Trong những từ sau, từ nào là động từ: học hành, viết bài, ghi chép, học tập, tập viết, suy nghĩ, bài tập.

Bài 20. Cho từ “tím”. Hãy tạo ra năm tính từ có từ “tím”.

Bài 21. Cho các tính từ sau:

xanh non, hiền lành, hung dữ, tím biếc, thon thả, tròn trịa, trắng trẻo, cao ráo, chăm chỉ

1. Tính từ chỉ màu sắc

2. Tính từ chỉ hình dáng

3. Tính từ chỉ phẩm chất

Bài 22. Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu, yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ

1. Vì trời mưa to nên ……………………………………………………………………………

2. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì ……………………………….

3. Do mùa đông năm nay đế sớm nên …………………………………………………

Bài 23. Tìm năm tính từ băt đầu bằng âm “l”. Chọn một trong các tính từ vừa tìm được rồi đặt câu.

Bài 24. Tìm ba động từ chỉ hoạt động của học sinh trong giờ thể dục. Chọn một trong các từ vừa tìm được rồi đặt câu.

Bài 25. Kể tên năm ngọn núi, năm dòng sông của nước ta mà em biết.

Bài 26. Hãy viết một đoạn văn từ 3 đến năm câu miêu tả cây bàng vào mùa đông. Trong đó có sử dụng ít nhất hai tính từ.

Bài 27. Cho đoạn văn sau:

Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn; Thanh định rõ nhìn: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai mắt ngọc thạch xanh dương lên nhìn người.

1. Tìm những quan hệ từ có trong đoạn văn trên.

2. Tìm những danh từ, tính từ, động từ có trong đoạn văn trên rồi kẻ bảng.

Bài 28. Đọc đoạn văn sau và xác định các danh từ có xuất hiện trong đoạn văn

Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.

Bài 29. Cho đoạn thơ sau:

Hàng chuối lên xanh mướt
Phi lao reo trập trùng
Vài ngôi nhà đỏ ngói
In bóng xuống dòng sông

Các từ được in đậm trong đoạn thơ trên thuộc từ loại nào? Em hãy đặt câu với một trong các từ in đậm trên.

Bài 30. Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng gì khác là nhà trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Nhưng lần này lại khác. Trước mặt tôi, trường Mỹ Lý vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn những buổi trưa hè đầy vắng lặng.

Bài 31. Tìm các từ chỉ sự vật trong các câu văn văn sau:

a. Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

b. Cô sắp về đến nhà rồi, gánh hàng trên vai nhẹ đi, và những cái uốn cong của đòn gánh bây giờ nhịp với chân cô bước mau.

c. Chàng thấy mát hẳn cả người; trên con đường lát gạch bát tràng rêu phủ, những vòng ánh sáng lọt qua vòm cây xuống nhảy múa theo chiều gió.

Bài 32. Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:

Ðộ ấy, chàng dậy sớm cũng như mọi người, khỏe mạnh và tỉnh táo như mọi người. Chàng lấy thau múc nước trong bể ra rửa mặt, nước mưa lạnh thấm mát vào da. Buổi sớm bấy giờ chàng thích lắm. Chàng ưa nhìn trời cao và trong xanh, những lá cây ngoài vườn tươi và mướt với một vẻ riêng, hình như chúng cũng mới tỉnh dậy như người. Qua giậu thưa, thấp thoáng những người đi chợ sớm, tiếng cười nói vang lần với tiếng đòn gánh kĩu kịt vì những bì gạo nặng.

Bài 33. Viết 1 đoạn văn từ 2 đến 3 câu miêu tả thiên nhiên mùa thu. Trong đó, sử dụng ít nhất 3 tính từ. Gạch chân dưới các tính từ đã được sử dụng.

Bài 34: Cho biết từ in đậm trong câu văn sau thuộc từ loại nào. Tìm thêm 5 từ khác cùng nhóm từ.

Thỉnh thoảng, bên con đường khúc khuỷu chúng tôi đang đi, hiện ra màu đen thẫm của một cây nhãn, nổi lên nền trời đen nhạt hơn.

Bài 35: Xác định danh từ trong đoạn văn sau:

Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh.

Bài 36: Tìm các danh từ có trong đoạn thơ sau:

a. Quê hương là cánh diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông.

b. Bà đắp thành lập trại
Chống áp bức cường quyền
Nghe lời bà kêu gọi
Cả nước ta vùng lên.

Bài 37: Xác định các danh từ trong đoạn văn sau:

Bản làng đã thức giấc. Đó đây ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm tiếng gọi nhau í ới.

Bài 38: Tìm danh từ có trong câu văn sau:

Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.

Bài 39: Xác định từ loại của các từ: "niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ" và tìm thêm các từ tương tự.

Bài 40: Tìm từ chỉ sự vật, chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ sau:

  • Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
  • Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
  • Ngày xuân mơ nở trắng rừng
  • Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang.

Bài 41: Gạch dưới động từ trong mỗi cụm từ sau:

  • trông em
  • quét nhà
  • xem truyện
  • tưới rau
  • học bài
  • gấp quần áo
  • nấu cơm
  • làm bài tập

Bài 42: Tìm danh từ, động từ trong các câu văn:

a. Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh toả khắp khu rừng.

b. Gió bắt đầu thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh theo mây.

c. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

Bài 43: Xác định từ loại trong các từ của các câu:

1. Nước chảy đá mòn.

2. Dân giàu, nước mạnh.

Bài 44: Xác định từ loại:

  • Nhìn xa trông rộng
  • Nước chảy bèo trôi
  • Phận hẩm duyên ôi
  • Vụng chèo khéo chống
  • Gạn đục khơi trong
  • Ăn vóc học hay

Bài 45: Xác định từ loại:

a. Em mơ làm mây trắng
Bay khắp nẻo trời cao
Nhìn non sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao.

b. Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng.

Bài 46: Tìm danh từ, động từ trong các câu sau:

Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô.

Bài 47: Viết đoạn văn (5 - 7 câu) kể về những việc em làm vào một buổi trong ngày. Gạch dưới các động từ em đã dùng.

Bài 48: Viết các tính từ sau vào từng cột cho phù hợp: xanh biếc, chắc chắn, tròn xoe, lỏng lẻo, mềm nhũn, xám xịt, vàng hoe, đen kịt, cao lớn, mênh mông, trong suốt, chót vót, tí xíu, kiên cường, thật thà.

A

Tính từ chỉ màu sắc

B

Tính từ chỉ hình dáng

C

Tính từ chỉ tính chất phẩm chất

Bài 49: Viết tính từ miêu tả sự vật ghi ở cột trái vào mỗi cột phải:

Từ chỉ sự vật

Tính từ chỉ màu sắc của sự vật

Tính từ chỉ hình dáng của sự vật

Cái bút

Cái mũ

Bài 50: Gạch dưới những tính từ dùng để chỉ tính chất của sự vật trong đoạn văn:

Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm. Những ô ruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.

Bài 51: Đánh dấu x vào chỗ trống nêu cách thể hiện mức độ tính chất đặc điểm của mỗi tính từ ở cột trái

Tính từ

Thêm tiếng để tạo ra các TG hoặc TL

Thêm các từ chỉ mức độ (rất, lắm vào trước hoặc sau)

Dùng cách so sánh

hơi nhanh

x

vội quá

đỏ cờ

tím biếc

mềm vặt

xanh lá cây

chầm chậm

khá xinh

thẳng tắp

Chọn 1 từ ở cột trái để đặt câu.

Bài 52: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:

Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
Sum sê xoài biếc, cam vàng
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.

Bài 53:

Hãy tìm 5 từ ghép, 5 từ láy nói về tình cảm, phẩm chất của con người. Đặt 1 câu với một trong số những từ vừa tìm được.

Bài 54:

1. Hãy chỉ ra tính từ (nếu có) trong câu sau:

Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.

2. Đặt 1 câu trong đó có chủ ngữ là một tính từ.

Bài 55: Hãy tìm 2 từ ghép và 2 từ láy nói về những đức tính của người học sinh giỏi.

Bài 56:

1. Tìm 2 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ "chăm chỉ". Đặt câu với từ vừa tìm.

2. Tìm 2 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ "dũng cảm".

Bài 57: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong 2 câu thơ của Bác Hồ:

Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót, chim kêu suốt cả ngày.

Bài 58:

Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ. Vì sao?

Bài 59: "Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn".

1. Tìm các tính từ có trong câu văn.

2. Nhận xét về từ loại của các từ "cái béo, mùi thơm".

Bài 60: Hãy tách thành các từ loại (DT, ĐT, TT) trong đoạn thơ sau:

Bút chì xanh đỏ
Em gọt hai đầu
Em thử hai màu
Xanh tươi, đỏ thắm.

Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát.

Bài 61: Tìm DT, ĐT, TT có trong khổ thơ sau:

Em mơ làm gió mát
Xua bao nỗi nhọc nhằn
Bác nông dân cày ruộng
Chú công nhân chuyên cần.

Bài 62: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, yêu thương, đáng yêu, tình yêu, thương yêu, dễ thương.

Bài 63. Viết đoạn văn ngắn từ 5 - 7 câu miêu tả cánh đồng lúa chín, trong đó có sử dụng các tính từ thuộc trường từ vựng mùi hương.

-----------------------------------------------------------------------------------------

Trên đây là bài 63 bài tập về danh từ, động từ, tính từ. Ngoài ra, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, đề thi giữa kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 1 lớp 5. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Video liên quan

Chủ đề