Việt tỳ thang cách nhớ

Thành phần:

Bạch truật        12g         Nhân sâm                12g

Phục thần         12g         Mộc hương               6g

Hoàng kỳ         12g         Cam thảo trích          6g

Long nhãn       12g          Đương quy               8g

Táo nhân         12g          Viễn trí                     4g

Cách dùng: Sắc uống cùng với 6g Sinh kh­ương, 3 quả Đại táo. Hoặc làm hoàn với mật, mỗi hoàn nặng 15g, uống lúc đói 1 hoàn với n­ớc chín, ngày 3 lần.

Công dụng: Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.

Chủ trị:

  • Chữa chứng Tâm tỳ hư, khí huyết hư gây các chứng hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược.
  • Chữa chứng tỳ hư không nhiếp được huyết gây kinh nguyệt không đều, rong huyết, chảy máu dưới da.

Phân tích phương thuốc: Trong ph­ương Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, Sinh khư­ơng, Đại táo ngọt, ôn bổ tỳ ích khí. Đ­ương quy ngọt, cay, d­ưỡng can mà sinh tâm huyết. Phục thần, Táo nhân, Long nhãn ngọt, bình dư­ỡng tâm an thần. Viễn trí giao thông tâm thận mà định trí, ninh tâm. Mộc h­ơng lý khí tỉnh tỳ để phòng ngừa các vị thuốc bổ ích làm khốn tỳ. Toàn ph­ương song song d­ưỡng tâm mà ích tỳ, ích khí mà d­ỡng huyết hoà vào nhau, có thể ích tỳ khí, phò tỳ d­ương, nuôi can huyết làm cho các chứng tiện huyết, rong huyết, đới hạ đều hết.

Gia giảm:

  • Nếu có rong kinh gia Sơn thù, Ngũ vị.
  • Nếu rong huyết không hết, bệnh chứng nặng bỏ Đ­ơng quy, Mộc h­ương gia thêm Xích thạch chi, Thăng ma.
  • Nếu mất ngủ nặng gia Long cốt.

Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, rong huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo, loét dạ dày tá tràng.

Cách nhớ bài thuốc Quy tỳ thang

Sâm kỳ quy truật táo nhân

Mộc long viễn trí phục thần thảo sao

Xem tiếp những lý luận sâu sắc về Bài thuốc Quy tỳ thang

Quy tỳ thang

QUY TỲ THANG

(Phụ: Dưỡng tâm thang)

« Tế sinh phương »

  1. Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 12 gam
  2. Táo đỏ 3 quả
  3. Hoàng kỳ 12 gam
  4. Bạch truật 12 gam
  5. Phục thần 12 gam
  6. Toan táo nhân 12 gam
  1. Quế tròn 8 gam
  2. Mộc hương 2 gam
  3. Chích cam thảo 2 gam
  4. Đương quy 8 gam
  5. Viễn chí 4 gam
  6. Gừng sống 3 lát

Cách dùng: Ngày dùng 1 thang, đun sắc, chia 2 lần uống. Thuốc hoàn mỗi lần dùng 4-8 gam ngày 2- 3 lần.

Công dụng: Kiện tỳ ích khí, bổ huyết dưỡng tâm.

Chữa chứng bệnh: Bài này chủ trị tâm tỳ đều hư, khí huyết không đủ, thần mỏi người mệt, ăn ít, tim hồi hộp, mồ hôi trộm, mất ngủ, hay quên do tỳ không thông huyết dẫn đến tiện huyết và phụ nữ rong huyết.

Giải bài thuốc: Bài này là phương thuốc bổ cả tâm và tỳ. Dùng sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm an thần, Mộc hương lý khí tỉnh tỳ. Tăng hợp tác dụng bài này tuy bổ cả khí và huyết, cùng chữa tâm tỳ nhưng mục đích chủ yếu của nó là chữa huyết hư. Sở dĩ dùng số lớn thuốc kiện tỳ bổ khí, một là do “khí năng nhiếp huyết” và “khí năng sinh huyết” nên dùng nó để “nhiếp huyết sinh huyết” để chữa chứng “tì không thống huyết” dẫn đến băng huyết, hai là tỳ là nguồn sinh hóa khí huyết, tỳ vận động khỏe thì sinh hóa khí huyết không ngừng, dễ hồi phục. Do tâm chủ huyết, dựa vào huyết dịch để hoạt động, người huyết hư thường thấy tim hồi hộp, ít ngủ hay quên nên bài này lại dùng Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm huyết mà an thần.

Cách gia giảm: Bài này gia Thục địa gọi là Hắc quy tỳ hoàn, tác dụng bổ huyết càng mạnh, có thuốc chế sẵn bán ở hiệu thuốc.

Phụ phương:

Dưỡng tâm thang:

Gồm các vị Hoàng kỳ, Nhân sâm, Chích cam thảo, Phục linh, Phục thần, Đương quy, Xuyên khung, Bá tử nhân, Toan táo nhân, Viễn chí, Ngũ vị, Nhục quế, Bán hạ.

Điều khác chủ yếu với Quy tỳ thang là do không dùng Bạch truật nên tác dụng xổ bổ tỳ ít, gia các vị Bá tử nhân, Ngũ vị để dưỡng tâm huyết, liễm tâm âm, dùng ít Nhục quế để thông tâm dương, ninh tâm an thần, tác dụng càng mạnh hơn. Còn thêm bớt các vị thuốc khác, ý nghĩa không lớn, gọi là Quy tỳ trọng tâm để bổ dưỡng tâm tỳ khí huyết, gọi là dưỡng tâm trọng tâm là dưỡng huyết an thần

TỔNG HỢP THƠ PHƯƠNG TỄVÀ CÁC CÁCH NHỚ CÁC BÀITHUỐC CỔ PHƯƠNGTrương Dũng-K8AMở đầuPhương tễ là một bộ phận vô cùng quan trọng trong Đông y, đặc biệt trongnền y học cổ truyền xưa khi nhắc đến Đông y đa phần người ta nghĩ ngay đếncác bài thuốc. Tầm quan trọng của phương tễ thì chắc không cần phải nóiđến mọi người cũng biết, tuy nhiên nó cũng là nỗi ám ảnh kinh hoàng đối vớinhững người học Đông y. Vậy làm thế nào để có thể nhớ được những bàithuốc cổ phương? Đó là một câu hỏi mà bất kỳ người nào mới học phương tễđều đặt ra. Để phần nào giải đáp được thắc mắc này, mình xin mạn phép viếttài liệu này chia sẻ một số kinh nghiệm học và nhớ các bài thuốc cổ phươngcủa bản thân, mà chủ yếu là các bài thơ do mình tự sáng tác trong lúc học.Dochương trình đào tạo của trường chia môn Phương tễ thành 2 học phần nênđể cho tiện mình cũng xin chia tài liệu này thành 2 phần ứng với chươngtrình học của trường-Phần 1: gồm các bài Thuốc giải biểu, Thuốc thanh nhiệt, Thuốc trừhàn, Thuốc Tả hạ, Thuốc cố sáp, Thuốc trừ đàm và Thuốc tiêu đạoPhần 2: gồm các bài Thuốc Hòa giải, Thuốc trừ phong, Thuốc khứ thấp,Thuốc trừ phong thấp, Thuốc an thần, Thuốc khai khiếu, Thuốc lý khí,Thuốc hoạt huyết, Thuốc chỉ khái bình suyễn, Thuốc bổ, Thuốc trừtrùng tích và thuốc chữa ung sangTác giả cũng xin gửi lời Cảm ơn chân thành đến bạn Đặng Hiền lớp K8C đãcó những đóng góp quý giá cho tài liệu nàyTrong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mongbạn đọc có những phản hồi để tài liệu này ngày một hoàn thiện, khiến chophương tễ không còn là một trở ngại trên con đường học tập Đông y củachúng ta. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: chân thành cảm ơn!Tác giảTrương Văn Dũng2Trương Dũng-K8A3Trương Dũng-K8AA.KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁPĐể có thể dễ thuộc, dễ nhớ thành phần, công dụng các bài thuốc trướchết các bạn cần phải biết được một số phương pháp nhớ nhanh sau:a.•Chuyển thể thành thơ: đây là phương pháp kinh điển được sử dụngnhiều nhất và cũng là cách chủ đạo trong tài liệu này, các bạn có thểchuyển thể thành thơ lục bát, thất ngôn, hay đơn giản chỉ là những câucó vần như kiểu đồng daoVD:Thơ lục bát trong bài Ngân kiều tánKim, Liên thanh nhiệt thấu tàKinh giới Đậu xị Bạc hà trợ quânNgưu bàng, Cát cánh góp phầnLô căn, Trúc diệp sinh tân chỉ phiềnCần thêm sứ dược có liềnCam thảo vào đó làm hiền (hòa) một thang.như vậy là ta vừa thuộc được thành phần bài thuốc, đồng thời cũngbiết luôn vị trí, tác dụng của các vị thuốc trong bài thuốc.hay như bài Đạo xích tánĐịa hoàng Đạm diệp Mộc thôngCam thảo để sống thanh tâm nhiệt trừ•ta cũng dễ dàng nhớ được thành phần các vị thuốc.Thơ kiểu đồng dao như bài Trúc diệp thạch cao thang:Lá Trúc diệpHiệp Thạch caoLao Bán hạThả Nhân sâmĐâm Ngạch mễThế Mạch mônTrôn Cam thảoCách này hơi hạn chế với các bạn văn thơ không được “lai láng” nênnhững bạn này có thể “dùng sẵn” các bài thơ của mình và của các bạnkhác. Các bạn có thể tham khảo thêm về cách này trong quyển Thang4Trương Dũng-K8Ab.c.d.e.đầu ca quyết của tác giả Uông Ngang do Lương y Trần Văn Quảng dịch,Dược tính ca quát tứ bách vị của tác giả Cung Đình Hiền hay Mạch họcca quát… (trong đây mình cũng tham khảo một số bài thơ trong cuốnThang đầu ca quyết)Chuyển thể thành một câu chuyện hay một câu nóiCách này giúp các bạn nhớ rất lâu và dễ hơn cách chuyển thể thànhthơ, tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là hay bị lẫn, nhầm các vị thuốcvì khi chuyển thể kiểu này là dùng ý nghĩa của chữ trong tên vị thuốc,ngoài ra khi chuyển thể thành quá nhiều câu nội dung gần giống nhauthì cũng dễ nhầm, bị loạn.VD: địa= đất =>Sinh địa, Thục địa = mặt đất, ngoài ra Sài đất = mặt đấtNhư trong bài Thanh vị nhiệt tán ta có thể chuyển thể thành“Cửa đá bị xước vì bị rơi 2 lần trên mặt đất”Cửa = môn => mạch môn, đá = thạch =>thạch cao, xước => rễ cỏ xước, 2đất => Thục địa, sài đấtLiên hệ các vị thuốc với các nhân vật, vật phẩm, đồ vật ưa thích trongphim, manga, game… cách này mang tính chất cá nhân hóa nên tùythuộc vào từng người có những sở thích khác nhauVD: mình là fan của Naruto nên có thể chuyển thể bài Bách hợp cố kimthang thành:“LỤC MẪU dùng HẮC CẦU và BYAKUGAN để thi triển ĐỊA BỘC THIÊNTINH chống lại TAM VĨ cùng với Guy đang mở BÁT MÔN và Sadarađang dùng BÁCH HỢP THUẬT trong SUSANO”Lục mẫu = Bối mẫu, Hắc cầu = Huyền sâm (vì huyền là đen), byakugan= Bạch thược (vì byakugan là mắt trắng), Địa bộc thiên tinh = Sinh địa,Tam vĩ= Đương quy (tam vĩ là con rùa), Bát môn = mạch môn, Báchhợp thuật = Bách hợp, Susano = cát cánh (vì susano ở cấp độ cao cócánh). Ngoài ra còn 1 vị sứ trong hầu hết các bài là Cam thảo.Dựa vào những ấn tượng riêngMỗi bạn khi nhắc tới một vị thuốc, một bài thuốc đều có 1 ấn tượngriêng, ấn tượng đó có thể là tên gọi của vị thuốc, một kỉ niệm nào đó(như lần thi đông dược không nhận biết được vị đó chẳng hạn :D ), mộtchú ý khi thầy cô giảng đã nhấn mạnh… nên khi đọc thành phần bàithuốc cố gắng gắn những ấn tượng đó vào bài thuốc thì sẽ nhớ dễ dànghơn.Và cuối cùng không được quên “Có công mài sắt, có ngày nên kim” cácphương pháp trên chỉ hỗ trợ cho các bạn chứ không thể thay thế được5Trương Dũng-K8Acho phương pháp cuối này. Hãy nhớ “Thành công không tự đến gõ cửakhi bạn đang ngủ!” (câu này đăng ký bản quyền tại đây nhé, kkk )Chúc các bạn học tập và thi tốt. 5ting ;)B.CÁC BÀI THUỐC THAM KHẢO6Trương Dũng-K8APhần 11.2.3.4.5.6.7.Trước hết cần phải nhớ được một số bài thuốc “kinh điển”:Ma hoàng thangMa hoàng, Quế chi, Hạnh nhân, Cam thảoTứ quân tử thangSâm, Linh, Truật, Thảo (Nhân sâm, phục linh, bạch truật, cam thảo)Lục quân tử thangLà tứ quân tử thang thêm Trần bì, Bán hạTứ vật thangXuyên, Quy, Thục, Thược (Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạchthược) hay Khung Quy Thục Thược cũng đượcĐại thừa khí thangĐại hoàng, Hậu phác, Mang tiêu, Chỉ thựcTứ nghịch thangPhụ tử, Can khương, Cam thảoBộ 3 thường đi liền nhau: Cam thảo, Đại táo, Sinh khươngCác bài thơ và cách nhớ bài thuốc:I, Thuốc giải biểu1.2.3.4.5.6.7.Đại thanh long thangLà Ma hoàng thang thêm Thạch cao, Đại táo, Sinh khươngTiểu thanh long thangMa hoàng, Bạch thược, Quế chiNgũ vị, Cam, Bán, Can,Tân tùy(Ma hoàng, Bạch thược, Quế chi, Ngũ vị tử, Cam thảo, Bán hạ, Cankhương, tế tân)Quế chi thang (Thang đầu ca quyết)Quế chi thang trị thái dương phongThược dược, Cam thảo, Khương, Táo đồng(Quế chi, Bạch thược, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo)Cát căn thangLà quế chi thang thêm Cát căn, Ma hoàngTang cúc ẩmTang diệp, Cúc hoa, Liên kiều, Bạc hàHạnh nhân, Cát cánh, Lô căn, Cam thảoMa hạnh thạch cam thang (khỏi cần học :D )Ngân kiều tánKim, Liên thanh nhiệt thấu tà7Trương Dũng-K8AKinh giới Đậu xị Bạc hà trợ quânNgưu bàng, Cát cánh góp phầnLô căn, Trúc diệp sinh tân chỉ phiềnCần thêm sứ dược có liềnCam thảo vào đó làm hiền (hòa) một thang(Kim ngân hoa, Liên kiều, Kinh giới, Đạm đậu xị, Bạc hà, Ngưu bàng tử,Cát cánh, Lô căn, trúc diệp, Cam thảo)8. Việt tỳ thangLà Đại thanh long thang bỏ Quế chi, Hạnh nhân (Ma hoàng, Sinhkhương, Thạch cao, Cam thảo, Đại táo)9. Giải cơ thangLà Quế chi thang bỏ Quế chi,Sinh khương, thêm Cát căn, Hoàng cầm,Ma hoàng (Cát căn, Hoàng cầm, Ma hoàng, Bạch thược, Đại táo, Camthảo)10. Ma hoàng phụ tử tế tân thangMa hoàng phụ tử thế tân thangTrợ dương giải biểu 3 lần uống ngay11.Bại độc tán2 hồ (Tiền hồ, Sài hồ) 2 hoạt (Khương hoạt,Độc hoạt) Xuyên xác (Xuyênkhung, Chỉ xác) thành Linh hồn (Phục linh) có cánh (Cát cánh) bị Sâm(Đẳng sâm) rơi xuống cỏ (Cam thảo)12.Sâm tô tánĐẳng sâm Tô diệp Trần bìCam thảo Cát cánh rồi thì Cát cănTiền hồ Chỉ xác hợp thànhMộc hương Bán hạ thêm nhanh Linh vào(Linh: Phục Linh)II, Thuốc thanh nhiệt1.Trúc diệp thạch cao thang8Trương Dũng-K8A2.Lá Trúc diệpHiệp Thạch caoLao Bán hạThả Nhân sâmĐâm Ngạch mễThế Mạch mônTrôn Cam thảoThanh dinh thangTê giác Sinh địa Huyền sâmMạch môn trúc diệp Đan Ngân KiềuHoàng liên thấy thế thì phiêuThấu nhiệt truyền khí, nhiệt nhiều phần dinh3.4.( Đan: đan sâm, Ngân: ngân hoa, Kiều: liên kiều)Hoàng liên giải độc thangTam hoàng chi tử (Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Chi tử)Lương cách tánĐại hoàng Chi tử Mang tiêuBạc hà Cam thảo Liên kiều nửa thangHoàng cầm Trúc diệp thêm vàoThành Lương cách tán đem sao dùng dần5.Thanh nhiệt giải độc thangLá tre thanh nhiệt thượng tiêuNgân hoa Sài đất độc tiêu nhiệt trừSâm Môn Cát thanh tư âmCam thảo giải độc âm thầm 1 thang6.(Sâm: Sa sâm, Môn:mạch môn, Cát: cát căn hay sắn dây)Đạo xích tánĐịa hoàng Đạm diệp Mộc thôngCam thảo để sống thanh tâm nhiệt trừHoặc:9Trương Dũng-K8ASinh địa lương huyết dưỡng âmMộc thông thanh nhiệt kinh tâm, lợi trườngCam thảo thanh độc khác thườngĐạm diệp vào đó hết đường nhiệt tâm7.(Đạm diệp: đạm trúc diệp)Thanh tâm liên tử ẩmThanh tâm liên tử Nhân sâmMạch đông Địa cốt Hoàng cầm Thạch liênPhục linh, Kỳ, Thảo, Xa tiềnBăng lâm đái tháo táo phiền rất hay8.(thạch liên: thạch liên nhục, Kỳ: hoàng kỳ, Thảo:Cam thảo, Xa tiền: Xatiền tử)Trúc diệp cỏ nhọ nồi thangMộc thông Sinh địa Nhọ nồiCam thảo Trúc diệp hết rồi còn đâuLong đởm tả can thang (Thang đầu ca quyết)Long đởm tả can Chi tử SàiHoàng cầm Trạch tả chẳng hề saiXa tiền Sinh địa nào đâu thiếuCam thảo Thông Quy phối hợp tài( Sài: sài hồ, Thông: Mộc thông, Quy: Đương quy)10. Thanh vị tánThanh vị: Sinh địa Đan bìThăng ma Hoàng liên cùng Đương quy11. Ngọc nữ tiễn9.Ngọc nữ: Thục địa Thạch caoTri mẫu Ngưu tất thêm vào Mạch đông12.Thanh vị nhiệt thangCửa đá bị xước vì bị rơi 2 lần xuống đất10Trương Dũng-K8A( cửa: mạch môn, đá: thạch cao, xước: rễ cỏ xước, 2 đất: thục địa, sàiđất)13. Thanh hao miết giáp thangThanh hao miết giáp: Địa cốt bìSinh địa Tri mẫu ngũ ban thi14. Tần cửu miết giáp tánTần cửu Miết giáp Địa cốt bìSài hồ Tri mẫu cùng Đương quy15. Đương quy lục hoàng thangĐương quy + lục hoàng (thục địa hoàng, Sinh địa hoàng, hoàng liên,hoàng bá, hoàng cầm, hoàng kỳ)III,Thuốc trừ hàn1.2.Lý trung hoànSâm, Can, Truật, Thảo (Nhân sâm, Can khương, Bạch truật, Cam thảo)Tiểu kiến trung thangLà Quế chi thang thêm Di đườngHoặc :Quế chi Thược dược Sinh khươngCam thảo Đại táo Di đường thành thang3.Ngô thù du thangNgô thù Đại táo Nhân sâmSinh khương cay ấm trầm trì cầm nôn4.Hồi dương cứu nghịch thangHồi dương cứu nghịch thang = tứ nghịch thang+lục quân tửthang+Sinh khương, Quế nhục, Xạ hương, Ngũ vị(Phụ tử, Bạch truật, Cam thảo, Nhân sâm, Phục linh, Can khương, Bánhạ, Trần bì, Sinh khương, Quế nhục, Xạ hương, Ngũ vị)IV, Thuốc tả hạ1.2.Tiểu thừa khí thangLà Đại thừa khí thang bỏ mang tiêu (tiểu: nhỏ, mang tiêu => trẻ nhỏkhông được có mang :D )Đại hoàng phụ tử thang11Trương Dũng-K8A3.Nhớ đến bài Ma hoàng phụ tử tế tân thang, thay Ma hoàng bằng ĐạihoàngÔn tỳ thangĐại hoàng Phụ tử Can khươngNhân sâm Cam thảo tỳ dương, trừ hàn4.5.Tam vật bị cấp hoànBa Đại Ca (Ba đậu, Đại hoàng, Can Khương )Ma tử nhân hoànMa nhân thông tiện nhuận tràngĐại hoàng Hậu phác càng làm tăng thôngHạnh nhân, Bạch thược tăng côngChỉ thực với mật tiện thông, nhuận trường6.Tễ xuyên tiễnNgưu tất Trạch tả Thăng maĐương quy Chỉ xác thêm cha Nhục vào7.8.(Nhục : Nhục thung dung)Hoặc : Chiến tranh loạn lạc tên bắn đầy trời (xuyên tiễn), xác thịt (chỉxác, Nhục thung dung) trâu (ngưu tất) rùa (Đương quy) ngổn ngang,các hồn ma (thăng ma) bay lơ lửngThập táo thangCam toại Đại kích Nguyên hoa10 quả Đại táo thế là raChâu xa hoànCam toại Đại kích Nguyên hoaMộc hương Kinh phấn Đại hoàng Khiên ngưuBinh lang thêm Quất tối ưuHành khí trục thủy nhớ lưu bài này9.(Quất : Thanh bì,Trần bì; Khiên ngưu còn có tên gọi khác là Hắc sửu)Hoàng long thang12Trương Dũng-K8AHoàng long thang = Đại thừa khí thang + bộ 3 Cam thảo, Đại táo, Sinhkhương + Đương quy, Nhân sâm, Cát cánh10. Tăng dịch thừa khí thangMạch môn Sinh địa Huyền sâmSinh tân, nhuận táo, tư âm, hoạt tràngĐại hoàng thông tiện, Mang tiêuCông bổ kiêm trị là điều đương nhiênV, Thuốc trừ đàm1.2.Nhị trần thangBán Linh Trần Thảo(Bán: bán hạ, Linh: phục linh, Trần: trần bì, Thảo: Cam thảo)(khi dùng thêm Sinh khương và Ô mai)Phục linh hoànBán hạ táo thấp hóa đàmPhục linh trừ ẩm còn làm trợ quânChỉ xác lý khí cùng thầnMang tiêu nhuận hạ thêm phần nhuyễn kiên3.Hoặc:Bán Linh hồn cho quỷ, bán Xác cho Yêu(Bán: bán hạ, Linh: phục linh, Xác: chỉ xác, Yêu: mang tiêu)(khi dùng thêm Sinh khương)Đạo đàm thangBán hạ Chỉ thực Phục linhSinh khương Cam thảo Nam tinh Quất hồng4.Thanh khí hóa đàm hoànQua lâu Hoàng cầm phục linhHạnh nhân Bán Thực Đởm tinh Trần bìHoặc:Qua lâu Chỉ thực với Phục linh13Trương Dũng-K8A5.6.Hoàng cầm Bán hạ Đởm nam tinhThanh nhiệt hóa đàm và lý khíẮt hẳn Trần bì với Hạnh nhân(khi dùng thêm nước Sinh khương)Tiểu hãm hung thangDành cho các game thủ: Súng tiểu liên bắn đầy ngực, Barrett bắnheadshot(Tiểu liên: tiểu hãm hung có hoàng liên, đầy ngực: chữa chứng ngựcbụng trên đầy tức, Barrett: bán hạ, headshot:qua lâu nhân)Ôn đởm thangBán hạ Trúc nhự Trần bìCam thảo Chỉ thực ừ thì Phục linh(khi dùng thêm Sinh khương, Đại táo)Bối mẫu qua lâu tánBối mẫu Qua lâu Thiên hoa phấnNhuận phế thanh nhiệt và sinh tânPhục linh Cát cánh kèm thêm TrầnĐàm tiêu, khí thuận làm khoan thân8. Bách hợp cố kim thangDành cho fan Naruto:“LỤC MẪU dùng HẮC CẦU và BYAKUGAN để thi triển ĐỊA BỘC THIÊNTINH chống lại TAM VĨ cùng với Guy đang mở BÁT MÔN và Sadarađang dùng BÁCH HỢP THUẬT trong SUSANO”Lục mẫu = Bối mẫu, Hắc cầu = Huyền sâm (vì huyền là đen), byakugan= Bạch thược (vì byakugan là mắt trắng), Địa bộc thiên tinh = Sinh địa,Tam vĩ = Đương quy (tam vĩ là con rùa), Bát môn = mạch môn, báchhợp thuật = Bách hợp, Susano = cát cánh (vì susano ở cấp độ cao cócánh). Ngoài ra còn 1 vị sứ trong hầu hết các bài là Cam thảo.9. Tam tử dưỡng thân thangTam tử dưỡng thân: Tô, Bạch, LaiTiêu thực, giáng khí, hóa đàm chẳng sai(Tô: tô tử, Bạch: bạch giới tử, Lai: lai phục tử)10. Bán hạ bạch truật thiên ma thang7.Bán hạ Bạch Truật Thiên maPhục linh Cam thảo còn gia Trần bì(khi dùng thêm gừng, táo)14Trương Dũng-K8A11.Tam sinh ẩmTam sinh: Nam Phụ Xuyên ôMộc hương vào đó – bột thô mà dùngTán hàn, thông lạc, khu phongHóa đàm, mồm méo trúng phong liệt người.(sắc cùng Sinh khương)VI, Thuốc cố sáp1.2.3.4.5.6.Mẫu lệ tánMẫu lệ Ma căn Hoàng kỳCố biểu liễm hãn rồi thì hết lo(Ma căn : ma hoàng căn, chú ý bài thuốc ngoài 3 vị trên còn có nướcTiểu mạch)Ma hoàng căn tánTrâu Lân Ma(Trâu : ngưu tất, Lân (Kỳ lân) : hoàng kỳ, Ma : ma hoàng căn)Kim tỏa cố tinh hoànSa uyển tật lê với Mẫu lệLiên tu Long cốt Khiếm thực trệ(hồ bằng Liên nhục)Tang phiêu tiêu tánTang phiêu Viễn trí Phục thầnNhân sâm Quy bản còn cần Đương quyXương bồ Long cốt phát huyBổ tâm sáp niệu, thận suy đều dùngBí nguyên tiễnKim anh tửXử Khiếm thựcVực Sơn dượcĐược Táo nhânThân Bạch truậtQuất Phục linhSinh Nhân sâmĐâm Cam thảoBảo Viễn tríXí Ngũ vịTứ thần hoàn15Trương Dũng-K8A7.8.5 công tử nhà họ Ngô ăn tiêu phung phá làm ô nhục dòng họ(5 công tử : Ngũ vị tử, Ngô : ngô thù du, Phung phá : phá cố chỉ, Nhục :Nhục đậu khấu)(tán bột làm viên với nước Sinh khương, Hồng táo)Đào hoa thangĐào hoa Xích thạch Can khươngNgạch mễ vào đó sáp trường ôn trung.(Xích thạch: xích thạch chi)Cố tràng hoànLong cốt Sa nhân cố tràng hoànLương khương Kha tử với Khô phànĐinh hương Xích thạch Phụ tử chếMộc hương Bạch đậu là khỏi chêVII, Thuốc tiêu đạo1.2.3.4.5.Tiêu cốc hoànThần khúc Ô nhục Mạch nhaBào khương ôn vị vượt qua chướng đầyKiện tỳ hoàn (tham khảo Thang đầu ca quyết tr.187)Sâm Truật Trần bì ấy kiện tỳSơn tra Mộc hương Mạch nha ghiSơn dược Sa nhân cùng Cam thảoBạch linh Hoàng liên Thần khúc sao.Thêm Nhục đậu khấu (có 13 vị tất cả)Bảo hòa hoànSơn tra Thần khúc Trần bìPhục linh Bán hạ kiện tỳ chỉ nônLiên kiều La bạc bồn chồnThanh nhiệt tán kết hết hàng tồn kho ( thức ăn)Chỉ thực tiêu bĩ hoànChỉ thực tiêu bĩ : Tứ quânMạch nha Chỉ thực thêm phần hạ, tiêuCan khương, Bán hạ bấy nhiêuThêm Liên, Hậu phác bĩ tiêu, trừ đầy(Liên : hoàng liên, bài Tứ quân có Sâm Linh Truật Thảo)Chỉ truật hoàn (cái tên nói lên tất cả).(đốt trong lá sen làm hoàn với cơm)Hết phần 1 !*****Phần 216Trương Dũng-K8AI, Thuốc hòa giảiBài thuốc hòa giải là những bài thuốc có tác dụng sơ tán, điều hòa chứcnăng các tạng phủ bị rối loạn như hòa giải Thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hoàtỳ vị…Phương pháp này là phép hòa trong bát pháp.Tác dụng chủ yếu của thuốc hòa giải là hòa giải Thiếu dương để trị chứnglúc nóng lúc lạnh ở ngoài, điều hòa trường vị để trị hàn nhiệt rối loạn ở trungtiêu, điểu hòa can tỳ để trị thổ mộc bất hòa.Những thuốc điều trị sốt rét thường được xếp vào nhóm thuốc hòa giải.Khi sử dụng thuốc hòa giải cần chú ý :1.Tà ở cơ biểu chưa vào Thiếu dương, hoặc đã vào lý, Dương minh nhiệtthịnh đều không nên sử dụngDo nhọc mệt nội thương, ăn uống không điều hòa, khí hư, huyết hư,hiện ra chứng nóng lạnh không nên dùng thuốc này.Tiểu sài hồ thangTiểu Sài hồ hòa giải thiếu dươngNhân sâm Bán hạ cùng Sinh khươngSài hồ Hoàng cầm và Đại táoChích thảo thêm vào thành một phươngHoặc :Sài Cầm Sâm Thảo Bán Táo Khương(Sài hồ, Hoàng Cầm, Nhân sâm, Cam thảo, Bán hạ, Đại táo, Sinh khương)2.Đại sài hồ thangLà bài Tiểu sài hồ thang bỏ Nhân sâm cam thảo, gia Bạch thược, Chỉthực, Đại hoàngHoặc :Sài hồ Bạch thược Sinh khươngHoàng cầm Bán hạ thiếu dương có tà17Trương Dũng-K8AĐại hoàng Chỉ thực làm hòaCho thêm Đại táo điều hòa cả thang3.4.5.Sài hồ quế chi thangLà bài Tiểu sài hồ thang gia thêm Quế chi, Bạch thượcTứ nghịch tán (chú ý với bài Tứ nghịch thang trong thuốc hồi dươngcứu nghịch)Sài Thược Thực Thảo (Sài hồ, Bạch thược, Chỉ thực, Cam thảo)Tiêu giao tánTứ vật bỏ Khung, ThụcTứ quân trục Nhân sâmKhương, Sài cùng Bạc hàGiải uất và hòa dinh.Hoặc :Tam bạch Sài Quy Thảo6.7.8.(Bạch thược, Bạch linh, Bạch truật, Sài hồ, Đương quy, Chích cam thảo)Hóa can tiễnTrần Thanh Bạch và Đan Chi đang bàn luận về thị trường nhà đấttrong năm qua.(Trần : trần bì, Thanh : thanh bì, Đan : Đan bì, nhà đất=trạch, thổ =>trạch tả, thổ bối mẫu)Bán hạ tả tâm thangLà bài Tiểu sài hồ thang bỏ Sài hồ, Sinh khương gia Can khương,Hoàng liênSinh khương tả tâm thangLà bài Bán hạ tả tâm thang gia Sinh khươngII, Thuốc trừ phongCác bài thuốc trừ phong gồm 2 loại: Sơ tán ngoại phong và Bình tức nộiphong.Ngoại phong là chỉ những hội chứng bệnh lý do cảm thụ phong tà tại kinhlạc, cơ nhục, gân cốt, các khớp gây nên, triệu chứng thường thấy là: chân taytê dại, kinh mạch đau giật, co duỗi khó khăn hoặc miệng mắt méo xệch. Cùngvới chứng uốn ván gây nên cám khẩu, chân tay co cứng, lưng đòn gánh.Nội phong thường do thận thủy bất túc, vinh huyết hư kém hoặc nhiệtthịnh thương âm, Can phong nội động, khí huyết nghịch loạn gây nên hôn mê18Trương Dũng-K8Ađột quỵ, bất tỉnh nhân sự, miệng méo mắt lệch, bán thân bất toại, hoặc co giậtchân tay.Đối với ngoại phong thì phải sơ tán, đối với nội phong thì phải bình Can tứcphong.Trên lâm sàng có trường hợp ngoại phong dẫn đến nội phong, hoặc nộiphong hợp với ngoại phong, triệu chứng lẫn lộn, cần phân biệt rõ để dùngthuốc thích hợp.1.2.3.4.5.Đại tần cửu thangĐộc phòng khương chỉ tế tânBát trân để 7, Nhân sâm loại trừThạch cao cùng với Hoàng cầmTần giao Sinh địa âm thầm trừ phong.(Độc hoạt, phòng phong, khương hoạt, bạch chỉ, tế tân, bạch linh,bạch truật, cam thảo, xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược,thạch cao, hoàng cầm, Tần giao hay Tần cửu, Sinh địa)Tiểu tục mệnh thangTiểu tục mệnh: Ma hoàng thangQuế chi (thang) bỏ Táo gần đủ thangPhòng phong, Phòng kỷ, Nhân sâmXuyên khung, Phụ tử, Hoàng cầm thêm vô(Ma hoàng, Quế tâm, Hạnh nhân, Cam thảo, Thược dược, Sinhkhương, Phòng phong, phòng kỷ, Nhân sâm, Xuyên khung, Phụ tử,Hoàng cầm)Xuyên khung trà điều tánKhung Phòng Khương Chỉ Tế tânBạc hà, Kinh giới thêm phần Thảo vô.(Xuyên khung, Phòng phong, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tế tân, Bạc hà,Kinh giới, Cam thảo)Thiên ma câu đằng ẩmThiên ma Câu đằng Thạch quyết minhHoàng cầm Chi tử Tang ký sinhNgưu tất Đỗ trọng Ích mẫu thảoDạ giao phục thần trấn can kinh( Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh, Ngưu tất, Đỗ trọng, tang kýsinh, Hoàng cầm, Chi tử, Ích mẫu thảo, Dạ giao đằng, Phục thần )Trấn can tức phong thang19Trương Dũng-K8ATrâu Đen đang ăn Cỏ ở phía Đông bỗng nhảy lên Xuyên sừng vàoNgười + Lục sinh( Trâu : Ngưu tất, Đen : Huyền sâm, Cỏ (thảo) : Cam thảo, Xuyên :Xuyên luyện tử, Người : Nhân =>nhân trần, Đông :Thiên đông, Lụcsinh : sinh long cốt, sinh mẫu lệ, sinh giả thạch, sinh quy bản, sinhbạch thược, sinh mạch nha ).III, Thuốc khư thấp1.2.3.Những bài thuốc trừ được thấp tà, trị được bệnh thấp gọi chung làthuốc khư thấp (trừ thấp).Bài thuốc khư thấp gồm những vị thuốc để hóa thấp, lợi thấp, hoặc táothấp có tác dụng hóa thấp, lợi thủy, thông lâm, tả trọc, dùng để trị cácchứng thủy thũng, lâm trọc, đờm ẩm, tiết tả, thấp ôn, bí tiểu…Nếu thấp tà ở phần ngoài và trên thì chú ý trừ thấpNếu thấp ở dưới và trong thì ôn dương, hành khí để hóa thấp hoặc dùngcác vị thuốc ngọt, nhạt để lợi thấpĐối với hàn thấp thì dùng phép ôn táoĐối với thấp nhiệt thì dùng phép thanh lợiTrường hợp thủy thấp ứ đọng thực chứng thì dùng công trục.Bình vị tánThương truật Hậu phác Trần bìCam thảo Đại táo rồi thì Sinh khươngHoắc hương chính khí tánLà bài Lục Quân tử thang và bài bình vị tán bỏ Nhân sâm, Thương truậtgia Hoắc hương, Bạch chỉ, Tử tô, Cát cánh, Đại phúc bìHoặc :Cam thảo Hậu phác Trần bìTử tô Bạch chỉ, điều tỳ : Sinh khươngCát Linh Đại táo trong phươngBán hạ Bạch truật Hoắc hương Phúc bì(Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo, Bán hạ, Hậu phác, Trần bì, Đại táo,Sinh khương, Hoắc hương, Tô tử, Bạch chỉ, Đại Phúc bì, Cát cánh)Dương hoàng thangNhân Chi ĐạiTỳ Ý SàiRâu mã MạchGừng Sả tươiThanh hao LịchDương hoàng bài.20Trương Dũng-K8A4.5.6.7.8.9.(Nhân trần, Chi tử, Đại hoàng, Râu ngô, Mã đề, Mạch nha, Sinh khương,Củ Sả, Thanh hao, Trúc lịch)Bát chính tánMộc thông Hoạt thạch- Cù mạch Xa tiềnĐại hoàng Chi tử Cam thảo Biển súc( thêm Đăng tâm )Tam nhân thangHạnh nhân Đậu khấu hoạt thạch phiTrúc diệp ý dĩ thông thảo chiBán hạ Hậu phác tuyên thông khíTam nhân bài ấy chứ còn chi(Hạnh nhân, Đậu khấu, Hoạt thạch phi, Trúc diệp, Ý dĩ, Thông thảo, Bánhạ, Hậu phác)Ngũ linh tánTrư linh Trạch tả Quế chiPhục linh Bạch truật kiện tỳ-ngũ linhTrư linh thangLà ngũ linh tán bỏ Quế chi, Bạch thược gia A giao, Hoạt thạchChân vũ thangChân vũ : Bạch thược Phục linhBạch thược Phụ tử Gừng sinh thành bài( Gừng sinh : gừng tươi)Kê minh tánMộc qua Trần bì tía tôBinh lang Cát cánh Ngô thù Sinh khươngIV, Thuốc trừ phong thấp1.2.3.Phương thuốc trừ phong thấp có tác dụng khu phong thấp, thông kinhlạc, chỉ thống. Dùng để trị các chứng đau, tê dại, khó cử động, nặng thìcác khớp sưng to, biến dạng, co duỗi khó (chứng tý).Khương hoạt thắng thấp thangĐộc phòng khung khương cảo- cam thảo mạn kinh( Độc hoạt, Phòng phong, Xuyên khung, Khương hoạt, Cảo bản, Camthảo, Mạn kinh tử)Phòng phong thangPhòng Cam Cầm Hạnh Đương quyMa Căn Linh Táo Quế chi Khương Tần( Phòng phong, Cam thảo. Hoàng cầm. Hạnh nhân, Đương quy, mahoàng, Cát căn Bạch linh Đại Táo,Quế chi, Sinh khương, Tần giao)Ý dĩ nhân thangLà khương hoạt thắng thấp thang bỏ Cảo bản, Mạn kinh gia :21Trương Dũng-K8AMa hoàng Bạch truật Quế chiSinh khương Ý dĩ Đương quy Ô đầu4.5.6.Quyên tý thangKhương Khương Chích Chích Xích Đương Phòng( Khương hoàng, Khương hoạt, Chích thảo, Chích Kỳ, Xích thược,Đương quy, Phòng phong )Độc hoạt tang ký sinhĐộc phòng trọng quếTất tế tần tangBát trân bỏ truật( Độc hoạt, phòng phong, đỗ trọng, quế tâm, ngưu tất, tế tân, tần giao,tang ký sinh, nhân sâm, Bạch linh, Cam thảo, Xuyên khung, Đương quy,Bạch thược, Thục địa)Tam tý thangLà bài Độc hoạt tang ký sinh bỏ Tang ký sinh gia Tục đoạn, Sinh khương,Hoàng kỳV, Thuốc an thầnThuốc An thần là những bài thuốc có tác dụng giúp cho người bệnh bớtcăng thẳng tinh thần, dễ ngủ, chống lại các cơn kích động tinh thần, lo âu, bứtrứt.Theo Y học cổ truyền trạng thái tinh thần của con người có liên quan mậtthiết đến sự hoạt động và trạng thái hư thực của các tạng phủ nhưng liênquan mật thiết nhất là hai tạng Can và Tâm.Nếu tinh thần luôn kích động hoặc hưng phấn, bứt rứt, dễ giận dữ, thường làthực chứng thuộc về Can.Nếu tinh thần không yên biểu hiện hồi hộp khó ngủ hay quên, khó tập trungtư tưởng là hư chứng do tâm huyết kém, tâm thận không điều hòa.Cho nên phép chữa chính thường là hoặc sơ can lý khí, thanh can hỏa hoặc làdưỡng tâm an thần, nhưng lúc chữa bệnh ngoài việc dùng thuốc cần bồidưỡng cho bệnh nhân một tinh thần lạc quan yêu đời tạo cho mình một cuộcsống vui tươi lành mạnh, tránh những cảm xúc âm tính (tức giận, buồn bựclo âu, suy nghĩ nhiều) đồng thời phải tăng cường tập luyện cơ thể, chú trọngphương pháp dưỡng sinh kết hợp việc dùng thuốc mới đạt kết quả tốt.1.Thiên vương bổ tâm đan22Trương Dũng-K8A2.3.4.5.6.3 sâm, 2 môn, 2 nhânChu sa viễn chí phục linhQuy cánh ngũ vị và Sinh địa hoàng( Nhân sâm, đan sâm, huyền sâm, thiên môn, mạch môn, toan táo nhân,bá tử nhân, chu sa, viễn chí, phục linh, Đương quy, cát cánh. Ngũ vị, Sinhđịa hoàng)Toan táo nhân thangToan táo Cam thảo Xuyên khungPhục linh Tri mẫu dùng chung trừ phiềnBá tử dưỡng tâm hoànHuyền sâm Xương bồ phục thầnMạch đông Thục địa Bá tử nhânĐương quy Cam thảo vẫn còn thiếuCâu kỷ thêm vào để trợ quânBổ tâm tỳ an thần hoànHoài sơn long nhãn bá tử nhânLá dâu Liên nhục Lá vông an thầnGiao thái hoànGiao thái : Nhục quế hoàng liênGiao thông tâm thận ngủ yên trừ phiềnChu sa an thần hoànChu sa Sinh địa hoàng liênĐương quy cam thảo thành viên an thần7.8.Sinh thiết lạc ẩmBài này mình học theo phân tích Quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ thangVI, Thuốc khai khiếuBài thuốc Khai khiếu là những bài thuốc có tác dụng chữa chứng hôn mê bấttỉnh thường gặp trong các chứng bệnh sốt cao, co giật kinh phong, trúng thửhoặc bệnh thần kinh hôn mê đột quỵ, làm cho bệnh nhân tỉnh lại (gọi là khaikhiếu).Chứng bế trong Đông y học thường chia hai loại nguyên nhân khác nhau:- Nhiệt bế thường gặp trong Ôn bệnh (bệnh nhiễm) do nhiệt độc thịnh nhậpTâm bào gây nên.23Trương Dũng-K8A-Hàn bế thường gặp trong các bệnh nội khoa nặng, ảnh hưởng đến thần kinh,thường là do đàm thấp trọc gây nên, chứng Đàm mê tâm khiếu làm cho bệnhnhân hôn mê bất tỉnh.Cho nên bài thuốc Khai khiếu thường chia làm 2 loại:Lương khai: chữa chứng nhiệt bế.Ôn khai: chữa chứng hàn bế.1.Ngưu hoàng thanh tâm đơnNgưu hoàng Hoàng liên Chu saUất kim Chi tử còn gia Hoàng cầm2.An cung ngưu hoàng hoànLà bài Ngưu hoàng thanh tâm đơn gia :« Anh hùng xạ điêu cưỡi tê giác đi trên băng truy tìm trân châu( ngọctrai) »( Hùng : hùng hoàng, Xạ : xạ hương, tê giác, Băng : băng phiến, trânchâu, Ngưu hoàng, Hoàng liên, Chu sa, Uất kim, Chi tử, Hoàng cầm )VII, Thuốc lý khíNhững bài thuốc gồm có các vị cay, nóng, có mùi thơm thường có tác dụng sơthông khí cơ, điều chỉnh cơ năng tạng phủ để trị các bệnh về khí gọi là thuốc lýkhí.Những bệnh về khí bao gồm: khí hư, khí nghịch, khí trệ.Nếu khí hư thì bổ khí, khí trệ thì hành khí, khí nghịch thì giáng khí.(Những bài thuốc Bổ khí sẽ đề cập đến ở chương thuốc bổ, trong phần này chỉgiới thiệu những bài thuốc Hành khí và Giáng khí).Lúc sử dụng bài thuốc lý khí cần chú ý đến tính hư thực:-Nếu là chứng thực cần dùng thuốc hành khí vì nếu dùng thuốc bổ thì khí trệcàng nặng thêm, nếu là hư chứng thì phải dùng thuốc bổ khí. Nếu dùng nhầmthuốc hành khí thì khí càng hư.-Trường hợp khí trệ kiêm khí hư thì cần dùng bài thuốc hành khí, trong đó cógia thuốc bổ khí để có tác dụng điều hòa hư thực.24Trương Dũng-K8ANgoài ra thuốc bổ khí để sơ thông khí cơ, cho nên để phát huy tác dụng của cácloại thuốc khác cũng thường kèm thuốc lý khí. Ví dụ dùng thuốc hóa đàm,thuốc lợi thủy, trừ thấp, hoạt huyết đều thường hay dùng thuốc lý khí kèm theoít nhiều tùy tình hình bệnh lý.Tính vị bài thuốc lý khí thường là đắng ôn, cay táo, dễ làm tổn thương khí vàtân dịch. Nên lúc dùng, cần chú ý không dùng kéo dài.1.2.3.4.5.6.7.8.9.Việt cúc hoànKhung Khúc Chi Phụ Truật( Xuyên khung, Thần khúc, Chi tử, Hương phụ, Thương truật )Bán hạ hậu phác thangBán Linh Hậu Sinh Tô( Bán hạ, Bạch linh, Hậu phác, Sinh khương, Tô diệp )Noãn Can tiễnĐương quy Câu kỷ Tiểu hồi hươngÔ dược Nhục quế và Sinh khươngTrầm hương Phục linh noãn can tiễnHành khí giải uất là của phươngHậu phác ôn trung thangLà bài Nhị trần thang bỏ Bán hạ, Ô mai gia : Can Mộc Hậu Đậu( Bạch linh, Trần thảo, Sinh khương, Can khương, Mộc hương, Hậu phác,Thảo đậu khấu )Ô dược thangÔ Mộc Đương Hương Thảo( Ô dược, Mộc hương, Đương quy, Hương Phụ, Cam thảo)Ô trầm thangÔ Trầm Sâm Thảo( Ô dược, Trầm hương, Nhân sâm, Cam thảo)Tứ ma thangLà ô trầm thang thay Cam thảo bằng Tân langĐinh hương thị đế thangĐinh hương Thị đế Sâm KhươngQuất bì trúc nhự thangQuất bì, Trúc nhự Nhân sâm + bộ 3 Cam thảo, Đại táo, Sinh khươngVIII, Thuốc Lý huyếtThuốc lý huyết là những bài thuốc gồm những vị thuốc có tác dụng hoạthuyết khu ứ, hoặc chỉ huyết, có tác dụng tiêu tán huyết ứ, tăng cường huyếtmạch lưu thông hoặc cầm máu, chủ yếu trị những bệnh về huyết.25