Vở bài tập Tiếng Việt trang 94 lớp 4

Tập làm văn - Luyện tập tả người

Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn tả ngoại hình của một người mà em thường gặp.

(Chú ý đọc gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 132 trước khi làm bài)

Trả lời :

Bài làm

Em vẫn thường gặp cô Lan, cô giáo dạy em năm em học lớp một. Trong em, những ấn tượng tốt đẹp nhất về cô mãi mãi không phai mờ.

Ngày đầu tiên, khi em bỡ ngỡ theo chân mẹ đến trường, cô đã để lại cho em những kỉ niệm khó phai. Cô đã dịu dàng đón chúng em ở cửa lớp, làm cho những học sinh lần đầu tiên tới trường như em thật an tâm và tin tưởng. Cô giáo em chừng hai sáu, hai bảy tuổi. Cô dong dỏng cao, khuôn mặt nhìn rất phúc hậu với ánh mắt dịu dàng và nhất là mái tóc, mái tóc cô đen, mượt mà như dòng suối. Hàm răng cô trắng và đều đặn ... Cô nhìn chúng em với ánh nhìn trìu mến, dắt tay từng bạn, đưa về chỗ ngồi, như một người mẹ hiền vậy.

Cô rất thương yêu chúng em, lúc chúng em nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học cô chỉ dịu dàng nhắc nhở. Cô cầm tay cho từng bạn trong lớp, uốn từng nét chữ; đếm từng con số... Cô còn là một đồng nghiệp thân thiện, hòa nhã với các giáo viên khác trong trường. Đối với em, cô giáo em là “giáo sư biết tuốt” vì cô có thể trả lời tất cả những thắc mắc của chúng em, từ chuyện bài học đến những thắc mắc ngoài sách vở ...

Em rất yêu quý cô. Cho dù bây giờ em không còn học cô nữa nhưng em vẫn mong muốn mình học thật giỏi, thật ngoan để xứng đáng là học trò của cô. Em mong cô có sức khỏe để giảng dạy thật tốt, để cô tiếp tục dìu dắt những lớp đàn em, như em ngày xưa, cái ngày đầu tiên bỡ ngỡ đến trường, rời tay mẹ, nắm lấy tay cô và thấy lòng mình ấm áp.

Sachbaitap.com

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 5 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp con lớp 5 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Ôn tập kể chuyện - Tuần 13 trang 93, 94 Tập 1 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Ôn tập kể chuyện

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 93, 94: Tập làm văn

Câu 1: Đề bài nào trong 3 đề bài sau thuộc loại văn kể chuyện ? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện ?

Lớp em vừa có một bạn theo gia đình chuyển đi xa. Em hãy viết thư thăm bạn và kể tình hình học tập của lớp cho bạn em biết.

Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Em hãy tả chiếc áo hoặc chiếc váy em mặc đến trường hôm nay.

Giải thích: ......................................

Trả lời:

x. Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Giải thích: Đề bài này yêu cầu phải kể lại một câu chuyện đầy đủ nội dung cụ thể với nhân vật, cốt truyện đầy đủ.

Câu 2: Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

Trả lời:

Đề b : Giúp đỡ người tàn tật

   Em kể về tình bạn giữa Thuận và Phương, hai bạn ấy học lớp 4B, cùng trường với em.

Bạn Thuận bị liệt hai chân từ nhỏ, phải đi lại bằng xe lăn và nạng gỗ, việc di chuyển hết sức khó khăn. Bạn Phương thấy vậy đã tận tình giúp đỡ bạn. Hằng ngày, khi cha mẹ Thuận đưa bạn ấy đến cổng trường là Phương đã đợi sẵn ở đấy, giúp bạn vào lớp. Không những vậy Phương còn là một người bạn cùng lởp học rất tốt của Thuận. Hai bạn chơi với nhau rất thân thiết, Phương như đôi chân của Thuận vậy.

Chúng em ai cũng yêu quý Thuận và Phương.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Ôn tập kể chuyện - Tuần 13 trang 93, 94 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Câu 1

Đọc bài văn Con tê tê (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 139) và trả lời các câu hỏi sau :

Con tê tê

      Con tê tê còn có tên gọi là con xuyên sơn. Vì người ta bảo con tê tê có thể đào thủng núi.

      Bộ vẩy của tê tê màu đen nhạt, rất giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều. Bộ vẩy như một bộ giáp sắt che kín từ đầu xuống đến sát các ngón chân và tận mút chỏm đuôi.

      Tê tê săn mồi trông thật lạ mắt. Thức ăn của nó là sâu bọ, nhưng chủ yếu là các loài kiến. Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, không có răng. Nhưng bù lại, nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mõm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số. Cứ như thế, tê tê ăn tổ kiến nào thì ăn kì hết mới thôi.

      Đặc biệt nhất là tê tê có bốn chân ngắn ngủn với bộ móng cực sắc và khỏe. Khi đào đất, nó dũi đầu xuống đào nhanh như một cái máy, chỉ cần chừng nửa phút đã ngập nửa thân mình nó. Khi ấy, dù có ba người lực lưỡng túm lấy đuôi nó kéo ngược cũng không ra. Trong chớp nhoáng, tê tê đã ẩn mình trong lòng đất.

      Tuy vậy, tê tê cũng có một nhược điểm rất kì lạ. Bao nhiêu người túm đuôi kéo không ra, nhưng chỉ cần một cái que lùa theo phía dưới đuôi khẽ chọc một nhát là tê tê lập tức cuộn tròn như quả bóng lăn ra ngoài miệng lỗ.

      Tê tê là loài thú hiền lành, chuyên diệt sâu bọ. Vì vậy chúng ta cần bảo vệ nó.

Theo Vi Hồng, Hồ Thùy Giang

a) Bài văn gồm..... đoạn.

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

 ...............

 ........................

b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

c) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú :

Phương pháp giải:

a. Em đọc kĩ bài văn rồi phân đoạn sao cho phù hợp.

b. Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

c. Em đọc kĩ đoạn tê tê bắt kiến, tê tê đào đất để tìm ra những chi tiết miêu tả tê tê thú vị.

Lời giải chi tiết:

a)  Bài văn trên gồm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Bài văn gồm 6 đoạn.

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

1

Giới thiệu chung về con tê tê

2

Miêu tả bộ vẩy của con tê tê

3

Miêu tả miệng, hàm, lưỡi của tê tê và cách tê tê săn mồi

4

Miêu tả chân, bộ móng của tê tê và cách nó đào đất

5

Nói về nhược điểm của tê tê

6

Nêu ra kết luận về con tê tê và nói lên tình cảm của người viết (kêu gọi sự bảo vệ của mọi người dành cho tê tê)

Bộ vẩy của tê tê (màu đen nhạt rất giống vẩy cá nhưng cứng và dày hơn) miệng của tê tê nhỏ ; hai hàm có lợi không có răng ; lưỡi tê tê dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, bốn chân tê tê ngắn ngủn với móng cực sắc và khỏe.b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

c) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú :

- Cách tê tê bắt kiến. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mồm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.

- Cách tê tê đào đất : Nó chúi đầu xuống đào nhanh như một cái máy, chỉ cần nửa phút đã ngập nửa thân hình nó. Khi ấy, dù có ba người lực lưỡng túm lấy đuôi nó kéo ngược cũng không ra. Trong chớp nhoáng, tê tê đã ẩn mình trong lòng đất.

Câu 2

Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả ngoại hình của con vật đó.

Phương pháp giải:

Chú ý quan sát và tìm ra đặc điểm ở các bộ phận sau của động vật rồi viết thành đoạn văn: bộ lông, hình dáng, cái tai, đôi mắt, mũi, chân,...

Lời giải chi tiết:

        Mimi đã được hơn một tuổi. Nó đã ra dáng là một con mèo trưởng thành rồi. Cứ nhìn dáng đi yểu điệu, khoan thai của nó thì biết, bộ lông với màu vàng lốm đốm trắng, nuột nà và mềm mại ngỡ như có thể trơn tuột mất từ tay người bế. Cái đầu của chú dường như cũng tròn hơn, riêng đôi tai thì vẫn mỏng dính, xinh xắn, lúc nào cũng dựng lên, kiêu hãnh và sẵn sàng nghe ngóng. Cặp mắt Mimi xanh biếc như thủy tinh, tròn xoe và đưa đi đưa lại rất nhanh. Mấy cọng râu mép màu trắng bạc duyên dáng. Nổi bật là chiếc mũi màu hồng lúc nào cũng ươn ướt, đánh hơi rất tài tình. Bốn chân mang màu lông trắng, cao và thon thả. Cùng với lớp thịt đệm dưới gan bàn chân tròn dày khiến bước đi của nó thật nhẹ nhàng. Nhưng đừng nhìn vào dáng đi đầy thong thả ấy mà lầm nhé ! Đằng sau sự mềm mại ấy là cả một bộ vuốt sắc nhọn có thể xé rách mặt kẻ thù như chơi.

Câu 3

Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động của con vật đó.

Phương pháp giải:

Chú ý một số hoạt động thường ngày của con vật như: ăn, ngủ, chạy, nhảy, gặp người quen, gặp người lạ, hoặc một số hoạt động đặc trưng của con vật đó mèo - bắt chuột, chó - trông nhà,...

Lời giải chi tiết:

Chú chó Bun nhà em rất ngộ nghĩnh đáng yêu. Chú là giống chó cỏ nên rất khôn. Mỗi khi em đi học về là chú lại chạy ra cổng đón. Hai tai chú vểnh lên. Chiếc đuôi chú quẫy liên tục, rối rít. Chiếc lưỡi chú thè ra. Hai mắt sáng rực mừng rỡ. Lúc chú đứng, lúc chú ngồi như đang chờ đợi một điều gì hạnh phúc lắm. Em yêu Bun lắm, chú là người bạn thân của gia đình em.

Video liên quan

Chủ đề