Từ khóa liên quan số lượng Show Câu hỏi ngày hỏi Ngày hỏi:29/03/2019
Tôi vừa mới mua một chiếc xe hơi 04 chỗ để tiện cho việc di chuyển của gia đình khi đi xa. Tôi nghe nói là các loại xe đều có quy định về thời hạn sử dụng, nếu như lái xe quá thời hạn sử dụng thì sẽ bị phạt. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi thời hạn sử dụng của xe hơi 4 chỗ là bao lâu? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Hùng - hung*****@gmail.com Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:
Tin tức liên quan:
THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Luật sư trả lời:
Theo điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định niên hạn sử dụng ôtô chở hàng, người và điều 6 Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng ôtô được quy định như sau:
- Không quá 25 năm với ôtô chở hàng; ôtô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng; ôtô chở hàng chuyển đổi thành xe chuyên dùng; ôtô chuyên dùng, chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành xe chở hàng.
- Không quá 20 năm với ôtô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); và ôtô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành xe chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).
- Không quá 17 năm với ôtô chở người chuyển đổi công năng, chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002.
- Riêng ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.
Như vậy, thời hạn sử dụng ôtô chở hàng là 25 năm, trong khi đó niên hạn sử dụng xe chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Ôtô chở dưới người 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng.
Niên hạn sử dụng của ôtô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây: Số nhận dạng của xe (số VIN); Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất; Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Ngoài ra, theo điểm b khoản 5 Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng) thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Luật sư, Thạc sĩ Phạm Quốc Bảo Thứ năm, 01/04/2021 07:23 (GMT+7) -Xe ôtô chở người có niên hạn không quá 20 năm. Ảnh: LĐO Niên hạn sử dụng xe ôtô Theo đó, niên hạn sử dụng đối với các loại xe ôtô chở hàng và xe ôtô chở người được quy định tại Nghị định 95/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Không quá 25 năm đối với xe ôtô chở hàng. - Không quá 20 năm đối với xe ôtô chở người. - Không quá 17 năm đối với xe ôtô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ôtô chở người trước ngày 1.1.2002. Trong đó: Niên hạn sử dụng của ôtô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ôtô và xác định dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây: 1. Số nhận dạng của xe (số VIN); 2. Số khung của xe; 3. Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất; 4. Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ôtô; 5 Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ôtô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu. Các loại ôtô không áp dụng niên hạn sử dụng - Ôtô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái). - Ôtô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc. Đặc biệt, lưu ý: - Ôtô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được coi là hết niên hạn sử dụng. - Khi phát sịnh các loại ôtô khác chưa được nêu trong các quy định trên thì các đơn vị Đăng kiểm báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam để được hướng dẫn cụ thể. - Quy định nêu trên không áp dụng đối với xe ôtô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Niên hạn sử dụng là thời gian cho phép sử dụng xe một cách hợp pháp để lưu thông trên đường phố, hay nói khác đi là thời hạn sử dụng xe ô tô. Theo pháp luật Việt Nam, quy định niên hạn sử dụng xe ô tô được áp dụng cho cả xe chở hàng và xe chở người. Trong đó, xe chở hàng (ô tô tải) có kết cấu và trang bị chủ yếu sử dụng để chở hàng hóa. Ô tô chở người là mẫu xe có kết cấu và trang bị để chở người cùng hành lý mang theo. Nhờ sự khác biệt về mục đích sử dụng của các dòng xe, niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng không giống niên hạn sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ chở người. Vậy niên hạn sử dụng xe ô tô là gì? Pháp luật quy định cụ thể cho từng dòng xe như sau: - Với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, niên hạn sử dụng không quá 20 năm. - Với ô tô chở hàng và những trường hợp ô tô quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi mục đích (ô tô chở người thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng thành xe chuyên dùng; ô tô chuyên dùng, chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) thành xe chở hàng), niên hạn sử dụng không quá 25 năm. - Đối với ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002, ô tô chở người chuyển đổi công năng, niên hạn sử dụng không quá 17 năm. - Đối với ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), xe chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng trong quy định. Như vậy, đối với một số loại xe phổ biến, niên hạn sử dụng ô tô chở hàng là 25 năm, trong khi đó niên hạn sử dụng xe chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Ô tô chở người dưới 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng. Căn cứ xác định niên hạn sử dụng của ô tôHiểu được niên hạn sử dụng xe ô tô là gì, chủ sở hữu xe cũng cần lưu ý về cách tính niên hạn sử dụng xe, tránh rủi ro bị phạt khi điều khiển xe quá niên hạn. Niên hạn sử dụng ô tô được xác định từ năm sản xuất, dựa trên các tài liệu với thứ tự ưu tiên sau đây: - Số nhận dạng xe (số VIN). - Số khung của xe. - Các tài liệu kỹ thuật như: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc thông tin của nhà sản xuất. - Thông tin của nhà sản xuất trên nhãn mác được gắn liền xe ô tô. - Hồ sơ lưu trữ đối với ô tô sản xuất trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Giấy chứng nhận chất lượng ô tô, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu. Đối với ô tô cải tạo, cần cung cấp Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo. - Hồ sơ gốc của ô tô được quản lý bởi cơ quan công an. - Chứng từ nhập khẩu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, niên hạn sử dụng của ô tô có thể được tính từ năm đăng ký xe lần đầu. Chủ xe ô tô bắt buộc phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ cơ sở nêu trên khi tham gia giao thông, lưu hành trên đường. Đối với các mẫu xe ô tô phát sinh chưa được nêu trong quy định, đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn xử lý. Xe ô tô quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không áp dụng quy định trên. Mức phạt hiện hành khi điều khiển xe quá niên hạn sử dụngTheo luật Việt Nam, tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Đối với các loại xe có niên hạn sử dụng được quy định rõ ràng, việc điều khiển xe quá niên hạn bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng, đồng thời bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng. Mức phạt xe quá niên hạn trên đây tương đối cao, kéo theo nhiều hệ luỵ thủ tục hành chính (tước giấy phép lái xe, tịch thu phương tiện), vì vậy chủ sở hữu xe nên lưu ý tìm hiểu niên hạn sử dụng xe ô tô là gì theo quy định năm 2021, hạn chế rủi ro không đáng có. Khách hàng có thể tham khảo thông tin chi tiết và đăng ký lái thử các dòng xe ô tô của VinFast như VinFast Fadil, VinFast Lux A2.0, VinFast Lux SA2.0, VinFast President qua website hoặc gọi điện đến hotline 1900 232389 để được hướng dẫn chi tiết. |