Ý nghĩa của bằng chứng tế bào học

Học thuyết tế bào: Tất cả các cơ thể sinh vật (từ đơn bào đến động thực vật) đều được cấu tạo từ tế bào.

Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống

- Giống nhau: tế bào nhân sơ và nhân thực đều cấu tạo gồm 3 phần tương tự nhau: màng sinh chất, tế bào chất, nhân (hoặc vùng nhân).

- Khác nhau: giữa tế bào nhân sơ & nhân thực, giữa tế bào thực vật & động vật: 

+ Nhân sơ: không có khung tế bào, không có bào quan có màng bao, không có màng nhân

+ Nhân thực: có khung tế bào, có màng nhân

- Tế bào thực vật: có thành xenlulozơ, có không bào lớn, có lục lạp, không có trung thể, không có lisosom

- Tế bào động vật: có chất nền ngoại bào, có trung thể, có lisosom, không có không bào (hoặc không bào nhỏ), không có lục lạp

-> Bằng chứng tiến hóa: giống nhau phản ánh nguồn gốc thống nhất, khác nhau phản ánh các chiều hướng tiến hóa khác nhau từ 1 gốc chung.


Ví dụ: chứng minh ti thể, lục lạp có nguồn gốc từ vi khuẩn:

- kích thước nhỏ

- màng kép (màng trong gấp nếp)

- tự nhân đôi

- chất nền chứa ADN mạch kép, trần, vòng có hàm lượng tương tự nhau

- có tARN vận chuyển fM

Tế bào có vai trò quan trọng đối với sự phát sinh, phát triển của cá thể & chủng loại

Theo Virchov: mọi tế bào đều sinh ra từ các tế bào sống trước nó mà không có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô sinh.

Chứng minh: 

- ở vi khuẩn: con được sinh ra từ mẹ qua trực phân.

- ở sinh vật đa bào sinh sản vô tính: con được sinh ra từ 1 tế bào sinh dưỡng ban đầu hoặc từ bào tử qua cơ chế nguyên phân.

- ở sinh vật sinh sản hữu tính: con được sinh ra từ sự kết hợp giao tử đực & cái được hình thành từ tế bào sinh dục qua cơ chế giảm phân -> thụ tinh tạo hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới qua cơ chế nguyên phân.

-> Bằng chứng tiến hóa: theo Virchov các hình thức sinh sản & sự lớn lên của tất cả mọi loài đều liên quan đến sự phân bào từ 1 tế bào ban đầu -> chứng minh mọi loài đều có cùng nguồn gốc.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 34: Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 34 trang 137: Thuyết tế bào đã gợi ra ý tưởng gì về nguồn gốc của sinh giới?

Lời giải:

– Thuyết tế bào học cho rằng: “ Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động thực vật đều được cấu tạo từ tế bào”. → Mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc: Nguồn gốc thống nhất của sinh giới.

   + Sự khác nhau giữa các dạng tế bào là do trình độ tổ chức khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau, vì vậy đã tiến hóa theo những hướng khác nhau.

   + Theo Vichop: “Mọi tế bào đều sinh ra từ tế bào sống trước nó và không có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô sinh”.

   + Các hình thức sinh sản và sự lớn lên của cơ thể đa bào đều liên quan tới sự phân bào – phương thức sinh sản của tế bào:

– Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ qua trực phân.

– Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan với quá trình nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.

– Ở loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới phát triển từ hợp tử thông qua nguyên phân. Hợp tử hình thành từ giao tử đực và cái trong thụ tinh.

   + Tế bào không chỉ là đơn vị cấu tạo cơ thể mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát sinh và phát triển của cá thể, chủng loại.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 34 trang 138: – Từ các trình tự nuclêôtit nêu trên có thể rút ra những nhận xét gì về mối quan hệ giữa loài người với các loài vượn người?

– Hãy vẽ sơ đồ cây phát sinh phản ánh quan hệ nguồn gốc giữa các loài nói trên.

Lời giải:

– Nhận xét:

   + Tinh tinh có quan hệ họ hàng với người gần nhất vì chỉ khác 1 bộ ba (người có bộ ba thứ nhất là XGA, tinh tinh là XGT), tiếp theo là gorilla (khác 2 bộ ba: Ở người là XGA, TGG còn của gorilla là XGT, TAT), sau cùng là đười ươi (khác 4 bộ ba: Người có các bộ ba là XGA, TGT, GTT, TGG còn của đười ươi là XGT, TGG, GTX, TAT).

   + Sơ đồ cây phát sinh:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 34 trang 139: – Từ bảng 3.4 có thể rút ra những nhận xét gì về mối quan hệ giữa các loài?

– Hãy vẽ sơ đồ cây phát sinh phản ánh quan hệ nguồn gốc giữa các loài nói trên.

Lời giải:

– Nhận xét về mối quan hệ giữa các loài:

   + Giữa người và chó sai khác 16,3% số axit amin (sai khác nhỏ nhất) → Chó có quan hệ gần nhất với người.

   + Giữa người với kì nhông sai khác nhau 44% số axit amin (sai khác số thứ hai) → Kì nhông có quan hệ gần với người sau chó.

   + Giữa người với cá chép sai khác nhau 48,6% số axit amin (sai khác số thứ ba) → cá chép có quan hệ gần với người sau kì nhông.

   + Giữa người với cá mập sai khác 53,2% số axit amin (sai khác xếp thứ tư) → cá mập có quan hệ gần với người sau cá chép.

→ Mối quan hệ từ gần đến xa giữa người với các loài theo trình tự:

Người – chó – kì nhông – cá chép – cá mập.

– Sơ đồ:

Lời giải:

– Thuyết tế bào học cho rằng: “ Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động thực vật đều được cấu tạo từ tế bào”. → Mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc: Nguồn gốc thống nhất của sinh giới.

   + Sự khác nhau giữa các dạng tế bào là do trình độ tổ chức khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau, vì vậy đã tiến hóa theo những hướng khác nhau.

   + Theo Vichop: “Mọi tế bào đều sinh ra từ tế bào sống trước nó và không có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô sinh”.

   + Các hình thức sinh sản và sự lớn lên của cơ thể đa bào đều liên quan tới sự phân bào – phương thức sinh sản của tế bào:

– Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ qua trực phân.

– Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan với quá trình nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.

– Ở loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới phát triển từ hợp tử thông qua nguyên phân. Hợp tử hình thành từ giao tử đực và cái trong thụ tinh.

   + Tế bào không chỉ là đơn vị cấu tạo cơ thể mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát sinh và phát triển của cá thể, chủng loại.

– Ý nghĩa: Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc.

Lời giải:

Bằng chứng sinh học phân tử cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới.

– Bằng phương pháp lai phân tử (lai ADN) người ta xác định sự sai khác nhau về tỉ lệ các nucleôtit giữa các loài.

– Dựa vào mức độ sai khác nhau nhiều hay ít về tỉ lệ các nucleôtit mà xác định mức quan hệ họ hàng giữa các loài.

→ Vậy sự giống và khác nhau nhiều hay ít về thành phần, số lượng, trình tự sắp xếp của các nucleôtit phản ánh mức độ quan hệ họ hàng giữa các loài.

Lời giải:

– Mức độ giống nhau trong cấu trúc của ADN, prôtêin càng nhiều chứng tỏ quan hệ càng gần.

– Sự sai khác trong cấu trúc của ADN, prôtêin càng nhiều thì quan hệ họ hàng càng xa.

Lời giải:

– Năm 1862, Louis Pasteur (Pháp) đã tiến hành thí nghiệm chứng minh chắc chắn rằng sự sống không tự ngẫu sinh. Ông dùng hai bình cầu chứa môi trường dinh dưỡng, một cái cổ hở, một cái cổ cong. Hai bình được đun sôi lâu để diệt vi khuẩn. Sau một thời gian, mầm vi khuẩn rơi vào bình hở làm biến đổi môi trường, còn ở bình cổ cong vi khuẩn không vào được nên không có sự sống, môi trường không đổi. Như vậy, sự sống chỉ phát sinh từ các tế bào có sẵn (vi khuẩn trong không khí rơi vào bình).

– Tất cả thực, động vật đều được cấu tạo từ nhiều tế bào, tế bào là đơn vị căn bản của sinh giới.

A. tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào.

B. tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.

C. tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động vật, nấm đều được cấu tạo từ tế bào.

D. tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến nấm, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào.

Lời giải:

Đáp án A

I. BẰNG CHỨNG TRỰC TIẾP CHÍNH LÀ CÁC HÓA THẠCH

Hóa thạch là các di tích của sinh vật đã từng sinh sống trong các thời đại địa chất còn lưu lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất.

Hóa thạch có ý nghĩa rất to lớn trong nghiên cứu tiến hóa

+ Căn cứ vào hóa thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của các loài sinh vật

+ Căn cứ vào phương pháp đo độ phân rã của các nguyên tố phóng xạ, ta có thể xác định được tuổi của hóa thạch→ tuổi của lớp đất đá chứa chúng.

+ Sự xuất hiện của hóa thạch còn cung cấp những dẫn liệu để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất VD: sự có mặt của hóa thạch quyết thực vật→khí hậu ẩm ướt.

+  Bằng phương pháp địa tầng học (xem xét sự bồi tụ của trầm tích...) ta có thể xác định được một cách tương đối tuổi của các lớp đất đá→tuổi của hóa thạch trong đó.

II. BẰNG CHỨNG GIÁN TIẾP

1. Bằng chứng giải phẫu so sánh

Bằng chứng giải phẫu so sánh là bằng chứng dựa trên sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu.

Các loài có cấu tạo giải phẫu càng giống nhau thì càng có quan hệ họ hàng càng thân thuộc.

Sự tương đồng về các đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng gián tiếp cho thấy những sinh vật hiện nay được tiến hoá từ một tổ tiên chung.

Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:

2. Bằng chứng phôi sinh học

- Định luật phát sinh sinh vật của Muylơ và Hecken: “Sự phát triển cá thể phản ánh một cách rút gọn sự phát triển của loài”

- Những đặc điểm giống nhau trong phát triển phôi của các loài thuộc các nhóm phân loại càng nhiều và kéo dài chứng tỏ quan hệ họ hàng giữa chúng càng gần.

3. Bằng chứng địa lý sinh học

- Địa lí sinh vật học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố địa lí của các loài trên Trái Đất.

- Mỗi sinh vật phát sinh trong một thời kì lịch sử nhất định, tại một vùng nhất định. Từ trung tâm đó, loài đã mở rộng phạm vi phân bố và tiến hoá theo con đường phân ly, thích nghi với những điều kiện địa lý, sinh thái khác nhau.

4. Bằng chứng sinh học phân tử và tế bào học

- Những bằng chứng về tế bào học và sinh học phân tử chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của sinh giới.

- Bằng chứng tế bào học cho thấy mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào được sinh ra từ tế bào sống trước nó.

- Tế bào là đơn vị cơ bản của các tổ chức sống.

- Các bằng chứng về sinh học phân tử cho thấy sự thống nhất về cấu tạo và chức năng của ADN, của prôtêin; mã di truyền.

- Các loài càng có họ hàng gần gũi thì trình tự, tỉ lệ các axit amin và các nuclêôtit càng giống nhau và ngược lại.

Video liên quan

Chủ đề