Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, kế toán là công cụ rất quan trọng để quản lý vốn, tài sản và cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là nguồn duy nhất cung cấp những dữ liệu tài chính quan trọng, làm cơ sở cho việc kiểm tra kiểm soát và đề ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đất nước ta trong những năm gần đây đang phát triển theo xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Vấn đề sống còn của các doanh nghiệp là làm thế nào để có mức hao phí thấp nhất, thấp hơn mức hao phí trung bình của xã hội. Muốn thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có một phương phấp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, chính xác, hiệu quả. Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển như hiện nay ngày càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra của cải vật chất trong nền kinh tế quốc dân. Các sản phẩm trong ngành góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Mặt khác, xây dựng cơ bản là ngành có vốn đầu tư lớn và đang tăng mạnh trong thời gian gần đây làm cho công tác hạch toán chi phí và quản lý vốn đầu tư ngày càng trở thành mối quan tâm lớn trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn. Vì thế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp ngày càng cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp bằng cách sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tận dụng và kết hợp các nguồn lực sản xuất một cách tối ưu, có thể kiểm soát quản lý các yếu tố các khoản mục chi phí tính giá thành của từng công trình, theo từng giai đoạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng bản thân em xin đi sâu vào nghiên cứu và chọn làm đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD 16 Vinaconex” Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty CPXD 16 Vinaconex Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD 16 Vinaconex Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD 16 Vinaconex Do thời gian thực tập có phần hạn chế nên việc thực tập của em cũng chưa thể đi sâu hết được các hoạt động của công ty nên trong quá trình em viết chuyên đề còn có nhiều thiếu sót. Trước tiên em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn: Th.s Hà Phương Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề. Đồng thời. em xin cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty và tập thể công nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CPXD 16 VINACONEX 1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty CPXD 16 Vinaconex: Giới thiệu về công ty Tên công ty: Công ty CPXD 16 Vinaconex Điện thoại: 0383.596.240 TK số: 0861000888999 Mở tại ngân hàng: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam Mã số thuế: 2900601261 Được cấp giấy đăng ký kinh doanh số: 2900601261 Tổng số vốn là: 15 000 triệu đồngLoại hình công ty: công ty cổ phần Ngành nghề đăng ký kinh doanh: thi công xây lắp công nghiệp, công trình dân dụng, công trình giao thông đường bộ, hạ tầng đô thị, công trình điện năng Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần xây dựng 16 -Vinaconex tiền thân là công ty xây dựng Số II- Nghệ An được thành lập ngày 01 tháng 07 năm 1970 trên cơ sở tách từ công ty xây dựng Nghệ An có trụ sở đặt tại số 03, Đường Lê Hồng Phong - Thành phố Vinh - Nghệ An . Với nhiệm vụ chính là: Xây dựng mới, nâng cấp cải tạo - hoàn thiện các công trình Dân dụng - Văn hoá - phúc lợi. Đến năm 1997 UBND tỉnh Nghệ An có quyết định số 4496 QĐ/UB về việc thành lập công ty xây dựng II trên cơ sở sát nhập 7 doanh nghiệp trên địa bàn gồm: + Công ty xây dựng 2 Nghệ An + Công ty xây dựng 7 Nghệ An + Xí nghiệp gạch ngói Rào Gang Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân + Xí nghiệp gạch ngói Yên Thành + Xí nghiệp gạch ngói Đô Lương + Xí nghiệp gạch ngói Quỳnh Lưu + Xí nghiệp gạch ngói Diễn Châu Công ty xây dựng II- Nghệ An (cũ) được đổi tên thành Công ty xây dựng số II- Nghệ An. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty xây dựng II- Nghệ An hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán, sổ sách kế toán riêng. Trong tình hình mới ,để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, ngày 02 tháng 07 năm 2004 theo quyết định số 1097/QĐBXD của Bộ xây dựng công ty xây dựng II chính thức trở thành thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam và được đổi tên thành công ty xây dựng Vinaconex -16. Đến ngày 15 tháng 12 năm 2005 do chuyển đổi chủ sở hữu, Bộ xây dựng đã có quyết định số 2324/QĐBXD về việc thành lập công ty cổ phần xây dựng 16- Vinaconex, trực thuộc tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam.Với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nươc số 2703000797 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: • Xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp giao thông (sân bay, bến cảng, đường hầm), thuỷ lợi, điện năng. Công trình thuỷ điện, nhiệt điện, đường dây và trạm biến thế đến 500kW hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, công trình văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí • Tư vấn kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, đại lý mua bán kí gửi hàng hoá, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. • Tuyển dụng lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân • Đại lý mua bán, kí gủi hàng hoá • Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng • Khai thác, lọc và phân phối nước • Khai thác đá, cát sỏi,đất sét và cao lạnh • Sản xuất, truyền tải và phân phối điện Công ty CPXD 16 Vinaconex trong thời gian từ khi thành lập đến nay, Công ty đã xây dựng với nhiều công trình thi công phức tạp tại nhiều địa bàn khác nhau. Với ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghệp và giao thông, công trình thủy lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật. - Các công trình dân dụng, công nghiệp như: hạ tầng đô thị, trường học - Các công trình giao thông như: đường xá, cầu cống, cấp thoát nước đô thị - Các công trình điện năng như: trạm và đường dây điện Tiêu chuẩn chất lượng: theo yêu cầu Bộ xây dựng Tính chất của sản phẩm: theo yêu cầu khách hàng sản phẩm xây lắp có kỹ thuật riêng Quy mô vốn tham gia hoạt động: quy mô lớn, tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, nhân lực cũng là một yếu tố chi phí lớn trong sản phẩm của công ty. Sản phẩm chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, không thể sản xuất dự trữ nên khối lượng công việc không ổn định, Tuy nhiên, khi có việc thì khối lượng lại rất lớn vì vậy cần huy động một lực lượng lao động cùng máy móc và nguyên vật liệu cho phù hợp. Trong trường hợp này sử dụng lao động thời vụ là một giải pháp tốt đồng thời có thể thuê các đơn vị Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân bạn hoặc khoán sản phẩm. Công việc sản xuất diễn ra nhiều nơi, vì vậy bố trí tổ chức các xí nghiệp thành các tổ đội chuyên môn độc lập tự bảo quản tài sản của đội có tính tự chủ tương đối cao là phù hợp và dễ phân công công việc. Giao hạch toán tới từng xí nghiệp là cách thức làm việc khá táo bạo và tránh sự chồng chéo trong nhiệm vụ của từng xí nghiệp trong công ty. Mỗi sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng về địa điểm, cách thức xây dựng, khối lượng công việc, điều kiện phục vụ nguyên vật liệu nên không thể xác định được chính xác các bước công việc, định mức lao động. Do đó, hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn riêng đặc thù của ngành xây dựng. - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm của xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế, mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của công ty. Tuy là sản phẩm xây dựng nhưng vẫn có sản phẩm dở dang theo từng hạng mục công trình - Đặc điểm sản phẩm dở dang: cách thức sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn toàn khác với các ngành sản xuất sản phẩm khác, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc là hạng mục hay công trình. Đặc thù sản xuất ngoài trời nên sản phẩm dở dang chính là các công trình, hạng mục công trình chưa được hoàn thành bàn giao còn đang thi công. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Danh mục các công trình đã thi công của công ty TT Tên công trình hạng mục thi công Địa chỉ TG thực hiện 1 Tòa nhà dầu khí Nghệ An TP Vinh 31 tháng 2 Tổ hợp chợ Hiếu Nghĩa Đàn- Nghệ An 18 tháng 3 Cảng Vũng Áng Hà Tĩnh 15 tháng 4 Cầu Mĩ Thịnh Hà Tĩnh 24 tháng 5 Trường TH Hà Huy Tập TP. Vinh 20 tháng 6 Khu văn phòng Nghi Phú TP. Vinh Hiện tại công ty đang thi công hai công trình: Khách sạn Quỳ Hợp tại TT Quỳ Hợp- Nghệ An, cầu Cửa Sót- Hà Tinh 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty CPXD 16 Vinaconex : Là công ty xây dựng với nhiệm vụ thi công xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện các công trình dân dụng, văn hoá phúc lợi, có đặc thù riêng của nghành xây dựng cơ bản, quá trình sản xuất mang tính liên tục, đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó, quy trình SXKD của công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện đưa vào sử dụng. Các giai đoạn thực hiện công trình xây dựng của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của công ty CPXD 16- VINACONEX Qua quy trình công nghệ của Công ty sẽ giúp cho việc tổ chức, quản lý sắp xếp các công trình thi công đúng với trình độ chuyên môn của công ty có một quy trình làm việc tốt. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Nhận mặt bằng thi công Khởi công công trình Thi công công trình Hoàn thiện công trình Bàn giao công trình Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất Các đội xây lắp: là các đơn vị trực tiếp thi công xây lắp các công trình do công ty ký hợp đồng, mỗi đội thi công đều có trách nhiệm do mình quản lí Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng đều có mục đích là sản xuất và lợi ích cán bộ công nhân công ty. 1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Xí nghệp Bộ phận thi công Đội công trình 1 Đội công trình 2 Đội công trình 3 Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân - Hội đông cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Phó GĐ phụ trách về kinh tế Phó GĐ phụ trách về kỹ thuật Kế toán trưởng Phòng kinh tế kế hoạch Phòng đấu thầu Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Đội XD1 Đội XD2 Đội XD3 Đội XD 5 Đội XD 7 Đội XD 9 Đội XD 10 XNSX gạch ngói Đô XN gạch ngói và XD Quỳnh lưu XN gạch ngói và XD Quỳnh lưu Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được thông số cổ đông đại diện ít nhất 51% phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Hội đồng quả trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu phục cụ họp Hội đồng cổ đông, triệu tập họp cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội bộ công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hay hình thức khác. Mỗi thành viên hội dồng quản trị có một phiếu biểu quyết. - Giám đốc: Kiểm tra các kế hoạch, dự toán, định mức mà các phòng ban tham mưu đưa ra đã đạt hiệu quả về chi phí hay chưa nếu các kế hoạch mang lại tiết kiệm chi phí cho công ty, giám đốc phê duyệt các kế hoạch, dự toán định mức về chi phí sản xuất của từng phòng ban sao cho hoạt động kinh doanh của Công ty mạng lại lợi nhuận cao nhất. - Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc phê duyệt các kế hoạch, dự toán định mức về chi phí sản xuất của từng phòng ban hoạt động kinh doanh của Công ty mạng lại lợi nhuận cao nhất. - Các Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc trong từng công việc cụ thể. - Kế toán trưởng: Trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính kế toán . Tổ chức ghi chép, tính toán chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, chấp Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân hành kỷ luật về chế độ lao động, về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi chấp hành quy định về tài chính doanh nghiệp, tín dụng thanh toán. Giúp giám đốc tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty, đánh giá đúng tình hình kinh doanh của công ty. Thường xuyên xem xét, kiểm tra, duyệt các báo cáo Kế toán của Công ty. - Phòng tổ chức hành chính: có chức năng thực hiện công tác hành chính sự nghiệp, lưu trữ hồ sơ, văn bản, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong các công việc được giao. - Phòng kế hoạch kỹ thuật, dự án giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý các thiết bị máy thi công, lập các dự án đấu thầu, giám sát tiến đội thi công - Phòng Tài chính kế toán: giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc Tài chính - Kế toán, quản lý trực tiếp các kế toán đội. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị, trước pháp luật về công tác hạch toán, kế toán và quản trị tài chính theo đúng các nguyên tắc quản lý tài chính, pháp lệnh kế toán của Nhà nước và kế hoạch năm của Công ty bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu: Thiết lập, hướng dẫn và áp dụng hệ thống sổ sách, chứng từ, bảng biểu kế toán, thống kê trong công ty theo quy định của bộ tài chính. - Các đội xây lắp: là các đơn vị trực tiếp thi công xây lắp các công trình do công ty ký hợp đồng, mỗi đội thi công đều có trách nhiệm do mình quản lí Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng đều có mục đích là sản xuất và lợi ích cán bộ công nhân công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD 16 VINACONEX 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty CPXD 16 Vinaconex: 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1. Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liệu cần thiết tạo nên sản phẩm công trình xây dựng cơ bản, có hai loại nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm đó là vật liệu chính: Xi măng, sắt thép, các loại cát, gạch; vật liệu phụ: cọc tre, đinh ốc vít, que hàn; và nhiên liệu: dầu diezel, xăng nhớt, dầu máy. Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản tạo ra sản phẩm CP NVLTT chiếm một tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm. Vì đặc thù của nguyên nhiên vật liệu rất đa dạng và phong phú, có công dụng khác nhau nên việc theo dõi tập hợp xuất nhập rất quan trọng nếu không có cách quản lý phù hợp sẽ gây lãng phí, làm ảnh hưởng tới sự biến động của giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty. 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng để hạch toán khoản mục CP NVL TT là TK621- " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán và tài liệu liên quan: Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Phương pháp hạch toán và quy trình ghi sổ: Nguyên vật liêu trực tiếp là thành phần chủ yếu kết tinh trong sản phẩm, hàng hóa, công trình hạ tầng giao thông chiếm khoảng 60%- 70% giá thành của công trình. Do vậy, việc hạch toán chính xác dầy đủ chi phí nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây lắp. Phòng kế toán căn cứ vào báo cáo số liệu của các phòng ban để lập dự toán cho kế hoạch thi công của từng công trình từ đó kế toán mới tiến hành thu mua vật tư, nguyên vật liệu kịp thời. Kế toán lập Phiếu nhập kho rồi chuyển sang cho thủ kho. Khi vật tư mua về thủ kho tiến hành bàn giao cho công nhân trực tiếp nhận công trình đó tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại là bao nhiêu mới tiến hành ghi sổ, ngày tháng năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho từ đó mới chuyển lên phòng kế toán, kế toán phụ trách sẽ tiến hành ghi chép giá và số tiền theo hóa đơn hay hợp đồng mua bán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 người nhập giữ. kèm Phiếu nhập kho có hoá đơn Giá trị gia tăng ghi cho khối lượng của những bộ phận đó sau đó kế toán tiến hành phiếu nhập kho Công ty căn cứ vào phiếu nhập kho đã được kiểm tra và kế toán phân loại vật tư và vào bảng kê mua hàng, thủ kho vào thẻ kho để vào sổ theo dõi chi tiết vật tư đó. Phòng kỹ thuật nhận được bản dự trù vật tư sẽ tạm ứng với công ty để mua Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân nguyên vật liệu . Kế toán ghi. Nợ TK 141 559.375.000 Có TK 111, 112 559.375.000 Công ty mua vật tư về phục vụ sản xuất chưa có hoá đơn hay đã có hoá đơn kế toán phải lập ngay phiếu nhập kho . vật tư về ngày nào thì kế toán phải nhập kho ngày đấy và nếu xuất vật tư để sản xuất thì kế toán lập chứng từ xuất kho. Vật tư của công ty mua có thể bàn giao cho công trình đang thi công hoặc nhập kho để dự trữ. Khi vật liệu về nhập kho công ty, kế toán ghi bút toán: Nợ TK 152 559.375.000 Có TK 141 559.375.000 Khi công ty xuất kho vật tư tới công trình đang thi công, kế toán căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi bút toán: Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: 559.375.000 Có 152 559.375.000 Sau đố công ty hạch toán thuế mua vật tư nhập, căn cứ hoá đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 133: VAT được khấu trừ 47.351.000 Có TK 141: Vật liệu mua ngoài 47.351.000 Kế toán căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, phụ trách kho kiểm kê và lập, kế toán tính ra số vật tư đã sử dụng trong kỳ cho các đội thi công theo công thức sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Tổng giá trị vật tư sử dụng trong kỳ Giá trị vật = tư tồn đầu kỳ Giá trị vật + tư nhập trong kỳ Giá trị vật - tư tồn kho cuối kỳ Căn cứ vào các đội, sử dụng vật tư, thì tổ trưởng thi công công trình sẽ lập Phiếu xin lĩnh vật tư rồi gửi lên Công ty xong người phụ trách công trình thi công đó cùng kế toán đội xây lắp lập Phiếu xuất kho thì tổ trưởng tổ thi công công trình đó sẽ đem phiếu đến thủ kho để lĩnh vật tư, bảng kê vật tư của công trình mình phụ trách. Thủ kho ghi số lượng thực xuất rồi người lĩnh vật tư ký vào phiếu. Kế toán tập hợp Phiếu xuất kho rồi mới tính đơn giá xuất và ghi số tiền vào phiếu. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán ghi đơn giá và thành tiền, liên 3 do người nhận vật tư giữ để ghi sổ ở bộ phận sử dụng. Công ty xây dựng công trình trường tiểu học Hà Huy Tập trong tháng 4 năm 2011 có phiếu lĩnh vật tư như sau: Biểu 2.1 Công trình Trường tiểu học Hà Huy Tập PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Họ và tên người nhận hàng: Trần Xuân Sơn Công trình: Trường tiểu học Hà Huy tập Lý do sử dụng: đổ bê tông cột trụ TT Tên vật tư Khối lượng Đơn vị tính Chú ý 1 Xi măng hoàng mai Tấn 20 Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân 2 Cát M 3 100 3 Đá 2X 2 M 3 150 4 Thép D10 Tấn 2 5 Thép D12 Tấn 3 6 Thép D15 Tấn 5 7 Thép D18 Tấn 8 8 Thép D22 Tấn 11 9 Thép buộc Kg 50 Ngày tháng năm Chủ nhiệm công trình Cán bộ kỹ thuật Người nhận Công ty căn cứ vào công trình đã lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức ( Biểu số 2.1) Kế toán công ty lập phiếu xuất vật tư thi công ( Biểu số 2.2) Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho Công ty: CPXD 16 Vinaconex Địa chỉ: số 3, Lê Hồng Phong, TP Vinh Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QD số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Số: 62 Nợ TK 621 Có TK 152 -Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Sơn -Lý do xuất kho: Phục vụ công trình Trường tiểu học Hà Huy Tập -Xuất tại kho: Công trình Trường tiểu học Hà Huy tập Đơn vị tính:Đồng TT Tên, nhãn hiệu, quy Mã số Đơn vị Thành tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân cách vật tư tính Số lượng Đơn giá Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng hoàng mai Tấn 20 20 900.000 18.000.000 2 Cát M 3 100 100 250.000 25.000.000 3 Đá 2X 2 M 3 150 150 260.000 39.000.000 4 Thép D10 Tấn 2 2 17.300.000 34.600.000 5 Thép D12 Tấn 3 3 16.100.000 48.300.000 6 Thép D15 Tấn 5 5 16.250.000 81.250.000 7 Thép D18 Tấn 8 8 16.350.000 130.800.000 8 Thép D22 Tấn 11 11 16.500.000 181.500.000 9 Thép buộc Kg 50 50 18.500 925.000 Cộng 559.375.000 Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm trăm năm mươi chín triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn ./. Thủ trưởng đơn vị Kế toán Phụ trách bộ phận Người nhận hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng kế toán công ty CPXD 16 Vinaconex) Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Khi vật tư xuất ra dùng cho từng tổ đội thì giữa thủ kho và người nhận vật tư có ký nhận biên bản bàn giao vật tư. Biểu 2.3- Biên bản giao nhận vật tư: Công ty : CPXD 16 Vinaconex Địa chỉ: số 3, Lê Hồng Phong, TP Vinh BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Công trình: Trường tiểu học Hà Huy Tập Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Người giao: Nguyễn Văn Sơn Người nhận: Hà Văn Biên Số: 102 Đơn vị tính: Đồng TT Tên vật tư ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng hoàng mai Tấn 20 18.000.000 2 Cát M 3 100 25.000.000 3 Đá 2X 2 M 3 150 39.000.000 4 Thép D10 Tấn 2 34.600.000 5 Thép D12 Tấn 3 48.300.000 6 Thép D15 Tấn 5 81.250.000 7 Thép D18 Tấn 8 130.800.00 0 8 Thép D22 Tấn 11 181.500.00 0 9 Thép buộc Kg 50 925.000 Cộng 559.375.00 0 Người giao: Người nhận Nguyễn Văn Sơn Hà Văn Biên ( Nguồn: Phòng kế toán công ty CPXD 16 Vinaconex) Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân 2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp Kế toán tổng hợp hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, năm phải theo dõi các đội xây lắp dựa vào các chứng từ tập hợp được: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn giá trị gia tăng, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, sổ chi tiết trên TK 621, sổ nhật ký chung,sổ cái chi phí nguyên vật liệu TK 621, các sổ của công ty rễ theo dõi. Khi đó kế toán tổng hợp kiểm tra tính hợp lý các chứng từ, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí vật tư phục vụ thi công công trình và phản ánh vào nghiệp vụ kinh tế và sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên tục mở cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh thường xuyên hàng ngày và đến cuối tháng, phần mền máy vi tính sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu . Kế toán công ty hạch toán vào sổ Nhật ký chung ( Biểu 2.4) Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Biểu 2.4- Nhật Ký Chung Công ty: CPXD 16 Vinaconex Địa chỉ: số 3, Lê Hông Phong, TP Vinh Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ 01/01/2011 đến ngày 30/04/2011 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx 15/4 62 15/4 Xuất kho NVL cho công trình trường tiểu học Hà Huy Tập x 621 152 559.375.000 559.375.000 ……. …. …… ……………… …… … ……. ……. 18/4 67 18/4 Mua NVL xuất trực tiếp x 621 133 112 4.230.500 423.050 4.653.550 23/4 75 20/4 Xuất NVL cho công trình cầu Mĩ Thịnh x 621 152 320.765.000 320.765.000 ……. … …… ………………… …… …… ………. ………. 30/4 30/4 K/c CP NVL TT x 154 621 1.605.176.215 1.605.176.215 30/4 30/4 K/c CP NVL TT x 154 621 320.765.000 320.765.000 Cộng số phát sinh Cộng chuyển trang sau xxx xxx -Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang… -Ngày mở sổ:… Ngày 30 tháng 04 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng kế toán công ty CPXD 16 Vinaconex) Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Từ sổ Nhật Ký Chung (Biểu 2.4) máy tính sẽ tự xử lý kết chuyển sang sổ chi tiết cho TK chi phí nguyênvật liệu trực tiếp (TK621) và sổ cái TK621 Biểu 2.5- Sổ chi tiết TK621 Công ty: CPXD 16 Vinaconex Địa chỉ: số 3, Lê Hồng Phong, TP Vinh Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT Từ 01/01/2011 đến 30/04/2011 Tên tài khoản: Chi phí NVLTT Số hiệu TK: 621 Công trình: Trường tiểu học Hà Huy Tập Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có … …… ……………… … …… ……… 15/4 62 15/4 Xuất kho NVL cho công trình 152 559.375.000 18/4 67 18/4 Mua NVL xuất trực tiếp 112 4.230.500 … …… ……………… … …… ……… 30/4 30/4 Kết chuyển CP NVL TT 154 1.605.176.215 Cộng số phát sinh 1.605.176.21 5 1.605.176.215 - Sổ này có trang, đánh số trang từ 01 đến trang - Ngày mở sổ Ngày 30 tháng 04 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng kế toán công ty CPXD 16 Vinaconex) Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân Đồng thời vào sổ cái TK621 Biểu 2.6- Sổ cái TK 621 Công ty: công ty CPXD 16 Vinaconex Địa chỉ: số 3, Lê Hồng Phong, TP Vinh Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Từ 01/01/2011 đến 30/04/2011 Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu TK: 621 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC SH TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có … …. …… ……………………. …… ………. ……… 15/4 62 15/4 Xuất kho NVL cho công trình trường TH Hà Huy Tập 152 559.375.000 20/4 72 20/4 Xuất kho NVL cho công trình cầu Mĩ Thịnh 152 320.765.000 … …. …… ……………………. …… ………. ……… 30/4 30/4 K/c CP NVL TT 154 1.605.176.215 30/4 30/4 K/c CP NVL 154 975.270.000 Cộng số phát sinh 3.680.462.000 3.680.462.000 - Sổ này có trang, đánh số trang từ 01 đến trang - Ngày mở sổ Ngày 30 tháng 04 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1 Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, bao gồm các khoản mục phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc như: Tiền lương của công nhân tham gia trực tiếp sản xuất xây lắp, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp trách nhiệm, chức vụ, độc hại, các khoản tiền thưởng, lương nghỉ phép). 2.1.2.2 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân thuê ngoài. 2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết: Công ty CPXD 16 Vinaconex áp dụng hình thức trả lương cho công nhân viên là hình thức trả lương theo thời gian. Khoản tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào trình độ, thâm niên công tác, tính chất công việc. Công ty sử dụng bảng chấm công tại các công trình do nhân viên thống kê cung cấp. Số ngày công quy định của công ty trong một tháng là 26 ngày. Đối với lao động thuộc biên chế của công ty thì trong một tháng được nghỉ ngày chủ nhật, còn đối với lao động thuê ngoài thì sẽ được nghỉ luân phiên các ngày trong tháng. Tùy thuộc vào công việc mà công ty chia ra các ca hợp lý: - Ca hành chính bắt đầu làm việc từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B Chuyên đê thực tập Trường Đại Kinh tế Quốc dân - Công nhân trực tiếp thi công làm việc theo quy định của hợp đồng ký giữa doanh nghiệp và người lao động. Công ty chốt lương vào ngày cuối tháng và thanh toán trong 5 ngày sau đó. Do hạng mục công trình có khối lượng công việc nhỏ nên công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình là nhân công thuộc biên chế của công ty. Các khoản tiền lương phải trả cho công nhân viên tại công ty CPXD 16 Vinaconex bao gồm: - Lương cơ bản: là mức lương hợp đồng công ty ký với người lao động dựa trên sự thỏa thuận về tay nghề, trình độ, thâm niên và tính chất công việc. Lương cơ bản là mức lương làm căn cứ để tính BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. - Các khoản phụ cấp khác mang tính chất lương phải trả cho NCTT là: tiền thưởng, tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, giấy tạm ứng tiền lương do nhân viên thống kê và quản lý đội thi công công trình cung cấp, kế toán tiến hành tính lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 30,5% trong đó được tính vào chi phí của công ty là 22% (16% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ, 1% BHTN) và tính vào lương của công nhân viên là 8.5% ( 6% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN) phải trả cho nhân công trực tiếp tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT12B |