Giải Bài Tập Hóa Học 9 – Bài 2: Một số oxit quan trọng giúp HS giải bài tập, cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức và hình thành thói quen học tập làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động: Bài 1: Bằng phương pháp hóa học nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi dãy chất sau:
Viết những phương trình phản ứng hóa học. Lời giải:
CaO + H2O → Ca(OH)2 Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O Hoặc Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NaOH Na2O + H2O → 2NaOH 2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O.
PTPỨ: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O
Bài 2: Hãy nhận biết từng cặp chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hóa học:
Viết các phương trình phản ứng hóa học. Lời giải: Nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau:
Lẫy mẫu thử từng chất cho từng mẫu thử vào nước khuấy đều. Mẫu nào tác dụng mạnh với H2O là CaO. Mẫu còn lại không tan trong nước là CaCO3. PTPỨ: CaO + H2O → Ca(OH)2
Lấy mẫu thử từng chất và cho tác dụng với H2O khuấy đều. Mẫu nào phản ứng mạnh với H2O là CaO. Mẫu còn lại không tác dụng với H2O là MgO. PTPỨ: CaO + H2O → Ca(OH)2
Bài 3: 200ml dung dịch HCl có nồng độ 3,5mol/lit hòa tan vừa đủ 20g hỗn hợp CuO và Fe2O3.
Lời giải: VHCl = 200ml = 0,02 lít nHCl = 3,5 x 0,02 = 0,7 mol. Gọi x, y là số mol của CuO và Fe2O3.
nHCl (1) = 2.nCuO = 2x mol nHCl (2) = 6.nFe2O3 = 6y mol ⇒ nHCl = 2x + 6y = 0,7 mol (∗) mCuO = (64 + 16).x = 80x g; mFe2O3 = (56.2 + 16.3).y = 160y g Theo bài: mhỗn hợp = mCuO + mFe2O3 = 80x + 160y = 20g ⇒ x + 2y = 0,25 ⇒ x = 0,25 – 2y (∗∗) Thay x vào (∗) ta được: 2(0,25 – 2y) + 6y = 0,7 ⇒ 0,5 – 4y + 6y = 0,7 ⇒ 2y = 0,2 ⇒ y = 0,1 mol Thay y vào (∗∗) ta được: x = 0,25 – 2.0,1 = 0,05 mol ⇒ mCuO = 0,05 x 80 = 4g mFe2O3 = 0,1 x 160 = 16g (Lưu ý: sang kì 2 các bạn mới học về Hệ phương trình nên bài này không giải theo cách đưa về hệ phương trình.)
Bài 4: Biết 2,24 lit khí CO2 (đktc) tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch Ba(OH)2 sản phẩm sinh ra là BaCO3 và H2O.
Lời giải:
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O
nBa(OH)2 = nCO2 = 0,1 mol, VBa(OH)2 = 200ml = 0,2 lít
nBaCO3 = nCO2 = 0,1 mol. ⇒ mBaCO3 = 0,1 x 197 = 19,7 g.
Bài 1: Viết phương trình hóa học cho mỗi biến đổi sau:Lời giải: (1) S + O2 → SO2 (2) SO2 + CaO → CaSO3 Hay SO2 + Ca(OH)2(dd) → CaSO3 + H2O (3) SO2 + H2O → H2SO3 (4) H2SO3 + 2NaOH → Na2SO3 + 2H2O Hoặc H2SO3 + Na2O → Na2SO3 + H2O (5) Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 ↑ + H2O Không nên dùng phản ứng: Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2 ↑ + H2O vì HCl dễ bay hơi nên khí SO2 thu được sẽ không tinh khiết. (6) SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O Hoặc SO2 + Na2O → Na2SO3
Bài 2: Hãy nhận biết từng cặp chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hóa học:
Viết các phương trình phản ứng hóa học. Lời giải: Nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau:
Lẫy mẫu thử từng chất cho từng mẫu thử vào nước khuấy đều. Mẫu nào tác dụng mạnh với H2O là CaO. Mẫu còn lại không tan trong nước là CaCO3. PTPỨ: CaO + H2O → Ca(OH)2
Lấy mẫu thử từng chất và cho tác dụng với H2O khuấy đều. Mẫu nào phản ứng mạnh với H2O là CaO. Mẫu còn lại không tác dụng với H2O là MgO. PTPỨ: CaO + H2O → Ca(OH)2
Bài 3: Có những khí ẩm (khí có lẫn hơi nước): cacbon đioxit, hiđro, lưu huỳnh đioxit. Khí nào có thể làm khô bằng canxi oxit? Giải thích.Lời giải: + Phải hút ẩm được. + Không tác dụng với chất được làm khô. CaO có tình hút ẩm (hơi nước) tạo thành Ca(OH)2, đồng thời là một oxit bazơ (tác dụng với oxit axit). Do đó CaO chỉ dùng làm khô các khí ẩm là hiđro ẩm, oxi ẩm. |