Kéo xuống để xem hoặc tải về! 15 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC A. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức :Giúp HS: rèn luyện khả năng suy luận để nhận rõ một ý kiến bàn về văn học là đúng hay sai, đúng hoàn toàn hay chỉ đúng một phần, có giá trị như thế nào trong cuộc sống ngày nay và qua đó có thái độ thích hợp. 2. Kĩ năng : Vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh…để làm bài nghị luận văn học. 3. Tư duy, thái độ : Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. B. Phương tiện : +GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học +HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C. Phương pháp: GV khơi gợi cho HS thảo luận theo những câu hỏi trong SGK. GV theo dõi chỉnh sửa, sơ kết và tổng kết cuối buổi luyện tập (không thuyết giảng). D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Sĩ số HS vắng 12A3 12A4 12A5 2. Kiểm tra bài cũ: “Tây Tiến” – Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào trên nền cảnh thiên nhiên ấy ? – Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ điều đó? – Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba? – Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Trong văn nghị luận có nhiều loại : nghị luận về một tác phẩm , tác giả , văn bản , đoạn thơ , bài thơ , hình tượng văn học, nhân vật…. còn có ý kiến , nhận định về văn học … và bài học hôm nay sẽ giúp các em định hướng về nghị luận một ý kiến văn học như thế nào cho đạt hiệu quả. Hoạt động của GV Hoạt động của HS HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý. -GV gọi một HS đọc rõ 2 đề bài ở mục 1- SGK (trang 91) -HS đọc hai đề bài theo yêu cầu của GV. -GV có thể chia đôi bảng và chép hai đề lên bảng. -GV gợi cho hs thảo luận theo từng câu hỏi của SGK, lần lượt đối với đề1 và đề 2. -HS theo dõi phần khơi gợi câu hỏi của GV, suy nghĩ và chuẩn bị trả lời. -GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận nhóm Nhóm 1, 3 : đề 1 Nhóm 2, 4 : đề 2 -HS tập trung về 4 nhóm theo 4 tổ thảo luận theo hai bước: +Tìm hiểu đề +Lập dàn ý -Hs thảo luận nhóm, ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. -Đại diện nhóm 1, 2 lện trình bày kết quả thảo luận đề 1 và đề 2 lần lượt. -HS tập trung theo dõi phần trình bày của hai đại diện nhóm và nhận xét bổ sung. -HS chú ý phần chỉnh sửa, bổ sung kiến thức của GV và ghi bài (phần tìm hiểu đề và lập dàn ý) -GV yêu cầu HS ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. -GV gọi một HS bất kỳ của nhóm 1 và 2 trình bày kết quả thảo luận. -GV mời hs khác nhận xét bổ sung. -GV theo dõi kết quả trình bày của hai nhóm và chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt lại phần kiến thức đề, học sinh ghi bài HS trình bày kết quả tìm hiểu đề. HS trình bày dàn ý. ? Hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường ? ? Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề ? ? Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề ? – Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này. -Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện hai đề bài SGK, giáo viên chốt lại kiến thức và đặt câu hỏi: +Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? +Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? +Giáo viên bổ sung lại toàn bộ kiến thức bài học (cho học sinh ghi bài) HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập -Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93 -Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm (8 nhóm) -Học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93 -Học sinh thảo luận theo nhóm. HS trình bày kết quả tìm hiểu đề. HS trình bày dàn ý đã lập. Các nhóm khác bổ sung. I. Tìm hiểu đề – Lập dàn ý: Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” (Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001) Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên, 1.Tìm hiểu đề: a. Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh, bình luận) vể một ý kiến vể văn học. b. Nội dung: Văn học Việt Nam phong phú và đa dạng, trong đó văn học yêu nước là dòng chính. c. Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu nói: – Tìm hiểu nghĩa của các từ khó: + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau + chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính). + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay. – Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu: +Văn học VN rất đa dạng, phong phú +Văn học yêu nước là chủ lưu + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả) +VH yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. * Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sửVH Việt Nam: + Nguyên nhân: + Nêu và phân tích một số dẫn chứng … c. Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến. + Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc. + Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. +Giữ gìn, yêu mến, học tập nhữngtác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.” ( Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965) Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào? 1.Tìm hiểu đề: a. Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. b. Nội dung: ý kiến của Lâm Ngữ Đường về việc đọc sách. -Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường. b. Thân bài: * Giải thích: – Hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn được mở rộng hơnkhi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian (khi đọc sách) + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. -Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi. Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm…càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc. * Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: – Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc. – Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du: * Bình luậnbổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: – Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…) – Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh giỏi vềtác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức) c. Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc: – Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt. – Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu. II. Bài học: 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học… 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào: + Giải thích + Chứng min + Bình luận III. Luyện tập: Bài tập 1/93: 1. Tìm hiểu đề: a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học. b. Nội dung: +Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác +Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học c.Phạm vi tư liệu: -Tác phẩm Thạch Lam -Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: -Giới thiệu tác giả Thạch Lam. -Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học. b.Thân bài: -Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học. -Bình luận và chứng minh ý kiến: + Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học: +Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù…) để chứng minh 2 nội dung: c. Kết bài: -Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam. -Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc: +Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học. +Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ. HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG 4. Củng cố : Giáo viên chốt lại một lần nữa kiến thức bài học (đối tượng và cách làm bài). 5. Dặn dò : – Học bài cũ. – Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu). + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa… Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học d/Vận dụng cao:Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ văn học, diễn đạt trôi chảy để tạo lập văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học a/ Biết làm: bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học b/ Thông thạo: các bước phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một ý kiến bàn về văn họcNGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinhB.NỘI DUNG BÀI HỌC
C.MỤC TIÊU BÀI HỌC
II.Kĩ năng :
III.hái độ :
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong bài văn nghị luận văn học
-Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học .
IV.Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học
học
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các kiểu bài nghị luận văn
- Năng lực phân tích, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các kiểu
bài nghị luận văn học
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
cách so sánh 2 đề bài sau
Như vậy, cùng ngữ liệu là bài thơ Tây Tiến nhưng yêu cầu của đề lại khác nhâu nên cách làm bài cũng khác nhau. Với đề 2, chúng ta sẽ tìm hiểu dạng bài nghị luận về 1 ý kiến bàn về văn học. | Đề 1: chủ yếu cảm nhận nội dung và nghệ thuật bài thơ. Đề 2: chủ yếu bình luận cảm hứng lãng mạn của bài thơ. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý (10 phút). | |
– B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận các yêu cầu: + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1 , lập dàn ý Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên + Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập dàn ý Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: |
+ Phong phú, đa dạng: + Chủ lưu: + Quán thông kim cổ:
|
“Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
-B2: HS thực hiện nhiệm vụ
– B3: HS báo cáo nhiệm vụ
+ Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn ý
- Tìm hiểu nghĩa của các từ :
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phụ lưu, chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của câu:
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
- Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh…
- Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
- Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
- Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa của câu nói:
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về
phong cách tác giả).
+ Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
- Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam: Văn học trung đại ; Văn học cận – hiện đại.
+ Nguyên nhân:
- Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng
- Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập …
- Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
- Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh…
- Phạm vi tư liệu:
- Giải thích ý nghĩa của câu nói:
- Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
- Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
dân tộc.
– Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. | |
Nhóm 2,4 * Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. * Nội dung: – Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ hiểu trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách. + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. – Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2. Lập dàn ý:
– Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
+ Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.
+ Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu | * Thể loại: * Nội dung: – Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: – Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống. b. Lập dàn ý: – Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. – Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: – Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: |
sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…. ) + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức).
+ Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Truyện Kiều *Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. RÚT RA BÀI HỌC-LUYỆN TẬP ( 20 PHÚT) | |
* GV hướng dẫn rút ra bài học – B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này. +Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? +Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
hợp lí nhưng thường tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luận *GV Hướng dẫn luyện tập – B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Đề bài: Trình bày những suy nghĩ của anh chị đối với ý kiến của nhà văn Thạch Lam: " Văn chương là một thứ | nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng
tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luận III.Luyện tập: Bài tập 1/93:1. Tìm hiểu đề: |
khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vàthay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn"
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm
- Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.
- Nội dung:
- Tìm hiểu đề:
+Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của
văn học
-Tác phẩm Thạch Lam
-Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học.
- Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học.
- Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:
- Trứơc CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
- Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+ Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số
đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù…) để chứng minh 2 nội dung:
- Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
- Tác dụng giáo dục con người.của văn học
c: Kết bài:
- Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.
- Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
+Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Thể loại: b.Nội dung:
- Phạm vi tư liệu:
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch
Lam về chức năng của văn học.
- Giải thích về ý nghĩa câu nói:
- Bình luận và chứng minh ý
kiến:
c: Kết bài:
|
3.LUYỆN TẬP
tế…
- Luôn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp, nét
thơ mộng của thế giới xung quanh
- Đặc biệt thi hứng của Nguyễn Trãi còn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường
- Những vần thơ hay, lạ bất ngờ về cảnh vật quê hương ấy càng cho ta hiểu sâu sắc hơn về đại thi hào dân
tộc Nguyễn Trãi
- Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương
d.Dàn ý 4
- Thi hứng của Nguyễn Trãi còn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện cái đẹp ở những chỗ
tưởng như bình thường
- Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm, rất tinh tế, luôn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp, nét thơ mộng của thế giới xung quanh
- Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã
làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương
- Những vần thơ hay,lạ bất ngờ về cảnh vật quê hương
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
– B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
|
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
– B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Nội dung | |
1 | Giới thiệu được vấn đề nghị luận và bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. |
2 | Giải thích ý kiến |
+ “Cuộc thám hiểm thực sự”: Quá tr& |