Đề thi ngữ văn 8 học kì 2 năm 2023 năm 2024

Đề cương ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh tham khảo. Nó bao gồm các sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức để giới hạn kiến thức về đọc hiểu văn bản và tiếng Việt, cùng với các bài thi minh họa và đáp án chi tiết.

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8 học kì 2 giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ kinh nghiệm cho bài thi cuối kì 2 lớp 8. Nó cung cấp hướng dẫn và phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là bộ tài liệu ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024, mời bạn đọc tham khảo.

Tài liệu ôn tập cuối kì 2 môn Ngữ văn 8 - Cánh diều

TRƯỜNG THCS.............

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 NĂM 2023 - 2024

MÔN NGỮ VĂN 8

  1. NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Phần đọc hiểu

  1. Truyện

Khai niệm đề tài và chủ đề đã được giới thiệu trong sách Ngữ văn 6, tập hai. Bài học này hướng dẫn cách xác định đề tài và chủ đề. Để xác định đề tài, người ta thường đặt câu hỏi: Tác phẩm viết về điều gì (hiện tượng, phạm vi cuộc sống)? Còn để xác định chủ đề, thường phải trả lời câu hỏi: Vấn đề cơ bản mà tác phẩm nêu lên là gì? Ví dụ, truyện Lão Hạc (Nam Cao) viết về đề tài người nông dân trong xã hội cũ, chủ đề của truyện là vấn đề cuộc sống cùng khổ và nhân phẩm con người. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mỗi tác phẩm lớn có thể đặt ra nhiều vấn đề cơ bản (nhiều chủ đề)

  1. Thơ Đường luật

Đường luật là thể thơ rất nổi tiếng trong văn học Trung Quốc, có từ thời Đường (618 – 907), sau đó du nhập sang Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Ở Việt Nam, trên cơ sở của thơ Đường luật và thơ ca truyền thống, cha ông ta đã sáng tạo ra thể thơ Nôm Đường luật mang bản sắc dân tộc. Sang thời hiện đại, thơ Đường luật còn được viết bằng chữ Quốc ngữ.

Thơ Đường luật thường được viết bằng hai thể thất ngôn (mỗi câu bảy chữ) và ngũ ngôn (mỗi câu năm chữ). Có hai dạng thơ phổ biến: bát cú (mỗi bài tám câu) và tứ tuyệt (mỗi bài bốn câu)

  1. Truyện lịch sử và tiểu thuyết

Truyện lịch sử là loại truyện có nội dung liên quan đến các nhân vật và sự kiện lịch sử. Tuy nhiên, truyện lịch sử không chỉ đơn thuần là liệt kê các sự kiện, kể về những con người có thật mà còn được nhà văn hư cấu, tưởng tượng, bổ sung, sáng tạo thành những hình tượng văn học sinh động.

  1. Nghị luận văn học

Luận đề là vấn đề trọng tâm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhận đề hoặc phần mở đầu văn bản.

Lý lẽ là những căn cứ được sử dụng để giải thích, làm rõ cho luận điểm. Để có sức thuyết phục, lý lẽ cần chặt chẽ, xác đáng.

Bằng chứng là những ví dụ cụ thể về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học (các hình ảnh, chi tiết, câu văn, câu thơ,… trong tác phẩm) hoặc ví dụ từ thực tế được đưa ra nhằm chứng minh, củng cố cho lý lẽ

  1. Văn bản thông tin: giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim

Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim là loại văn bản thông tin có mục đích trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản, nổi bật về nội dung, hình thức, giá trị,… của cuốn sách hoặc bộ phim đó.

Thông tin trong văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim thường được trình bày theo trình tự: từ thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm đến thông tin cụ thể về nội dung, hình thức của cuốn sách, bộ phim; từ thông tin khách quan về cuốn sách, bộ phim đến những ý kiến chủ quan của người đọc, người xem hoặc người giới thiệu về giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của cuốn sách, bộ phim đó.

2. Bài học về ngôn ngữ Việt Nam

  1. Từ vựng cộng đồng, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
  1. Lời nói mây mưa, câu hỏi tư duy, từ tượng trưng, từ hình ảnh
  1. Câu khẳng định và câu phủ định
  1. Thành phần rời rạc trong câu
  1. Câu hỏi, câu thách thức, câu cảm xúc, câu kể chuyện

3. Phần Văn xuôi

  1. Phân tích một tác phẩm truyện văn
  1. Phân tích một tác phẩm thơ
  1. Trình bày ý kiến về một tư tưởng, triết lý
  1. Soạn bài luận phân tích một tác phẩm kịch
  1. Soạn bài giới thiệu về một cuốn sách
  1. BÀI TẬP

1. Phần đọc hiểu

Văn bản Lão Hạc

Câu hỏi 1. Tác giả đã nhập vai thành nhân vật nào trong tác phẩm?

  1. Con trai của ông già Hạc
  2. Vợ của ông già Hạc
  3. Ông già Hạc
  4. Binh Tư

Câu hỏi 2. Trong tác phẩm Lão Hạc, ông già được mô tả như thế nào?

  1. Là người có số phận đau thương nhưng phẩm chất cao quý
  2. Là người nông dân sống kín đáo, gian dối, ngu ngốc
  3. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng
  4. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ

Văn bản Bên trong cái nhìn của trẻ

Câu hỏi 3. Tác giả của tác phẩm Trong mắt trẻ là ai?

  1. Antoine de Saint-Exupery
  2. Charles Dickens
  3. George Orwell
  4. J.K Rowling

Câu hỏi 4. Tình huống diễn ra trong cuộc gặp gỡ giữa nhân vật “tôi” và hoàng tử bé có điều gì đặc biệt?

  1. Nhân vật 'tôi' đang cảm thấy cuộc sống nhạt nhẽo
  2. Nhân vật 'tôi' đang phải sống cô đơn trên sa mạc Sa-ha-ra
  3. Nhân vật 'tôi' bị thương và sắp không qua khỏi
  4. Nhân vật 'tôi' buồn vì không ai hiểu bức tranh của mình

Văn bản Người thầy đầu tiên

Câu hỏi 5. Tác phẩm Người thầy đầu tiên diễn ra ở đâu?

  1. Bối cảnh cuộc sống ở một vùng quê miền núi còn rất lạc hậu ở Cư-rơ-gư-xtan vào những năm đầu thế kỷ XX
  2. Bối cảnh ngôi làng chài yên bình bên cảng La-ha-ba-na
  3. Bối cảnh ở khu nhà trọ thuộc Greenwich Village, Manhattan, thành phố New York, Hoa Kỳ
  4. Bối cảnh xã hội Pháp nửa cuối thế kỷ XIX

Câu hỏi 6. Tác phẩm Người thầy đầu tiên được sáng tác vào năm nào?

  1. 1961
  2. 1962
  3. 1963
  4. 1964

Văn bản Lời mời trầu

Câu hỏi 7. Bài thơ Mời trầu được sáng tác vào năm nào?

  1. 1845
  2. 1848
  3. 1869
  4. Chưa xác định

Câu hỏi 8. Bài thơ liên quan đến phong tục nào của người Việt?

  1. Miếng trầu là đầu câu chuyện
  2. Cúng ông Công, ông Táo
  3. Cúng ông Công, ông Táo
  4. Bày mâm ngũ quả

Văn bản Hòa quyện trong không gian thi Hương

Câu hỏi 9. Dè bài thơ thông báo về sự kiện gì?

  1. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba lần trong năm
  2. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba năm một lần
  3. Nhà nước tổ chức kì thi Hương hàng năm
  4. Tất cả đều sai

Câu hỏi 10. Trong bài Vịnh khoa thi Hương, tác giả đề cập đến sự khác thường của kì thi này ở câu thơ nào?

  1. Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẩn với với trường Hà
  2. Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ/ Ấm ôe quan trường miệng thét loa
  3. Lồng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đậm ra
  4. Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà

Văn bản Trên bờ hồ Trúc Bạch

Câu hỏi 11. Trong bài Xa ngắm thác núi Lư, tác giả đã so sánh dòng thác núi Lư với điều gì?

  1. Dải lụa
  2. Cánh đồng
  3. Dải ngân hà
  4. Con đường

Câu hỏi 12. Điểm nhìn của bài thơ là gì?

  1. Ngay dưới chân núi Hương Lô
  2. Trên con thuyền xuôi dòng sông
  3. Trên đỉnh núi Hương Lô
  4. Đứng nhìn từ xa

Văn bản Huyền thoại bờ sông Hương

Câu hỏi 13. Mở đầu tác phẩm phát ra âm thanh gì?

  1. Tiếng đàn
  2. Tiếng hát xa
  3. Tiếng suối
  4. Tiếng hạc bay qua

Câu hỏi 14. Đáp án nào nhận xét đúng nhất bức tranh thiên nhiên nơi cảnh khuya Việt Bắc?

  1. Bức tranh sống động
  2. Bức tranh trong trẻo, tinh sương
  3. Bức tranh trầm mặc, huyền ảo
  4. Bức tranh đậm buồn với gam màu tối

Văn bản Chiến công Quang Trung

Câu hỏi 15. Văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh viết về sự kiện lịch sử nào?

  1. Trần Hưng Đạo phá quân Nguyên
  2. Hai Bà Trưng đánh đuổi quân Nam Hán
  3. Quang Trung đại phá quân Thanh
  4. Lê Lợi đại phá quân Minh

Câu hỏi 16. Quang Trung đại phá quân Thanh xây dựng hình ảnh vua Quang Trung như thế nào?

  1. Hành động mạnh mẽ, quyết đoán
  2. Trí tuệ sáng suốt, mẫn cán, điều binh khiển tướng tài tình
  3. Tài thao lược, lãnh đạo tài tình, phi thường
  4. Tất cả đáp án trên

Văn bản Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến

Đề cương ôn tập cuối kỳ 2 Môn Ngữ văn lớp 8 Liên kết kiến thức

TRƯỜNG THCS.............

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 NĂM 2023 - 2024

MÔN NGỮ VĂN 8

  1. Phần 1: Nội dung tri thức cần ôn tập

1. Văn bản:

- Nhận biết các chi tiết đặc trưng, chủ đề, câu chuyện, nhân vật trong bối cảnh thích hợp của tác phẩm văn học.

- Phân tích được cốt truyện tuyến tính và cốt truyện đa hướng.

- Đưa ra các thay đổi trong tư duy, cảm xúc hoặc lối sống cá nhân sau khi tiếp xúc với tác phẩm văn học.

- Phân tích nhận diện những đặc sắc trong bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, cấu trúc, dòng cảm xúc.

- Hiểu biết và phân tích tình cảm, cảm xúc, sức mạnh sáng tạo của tác giả thể hiện qua văn bản.

- Phân tích lập luận, quan điểm, logic, và ví dụ tiêu biểu trong văn bản luận điểm.

- Hiểu biết và phân tích đặc điểm của văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản giới thiệu một bộ phim và cách trình bày thông tin trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa đặc điểm của văn bản và mục đích của nó.

- Phân tích thông tin cơ bản trong văn bản và vai trò của các chi tiết trong việc truyền đạt thông tin; đánh giá hiệu quả biểu đạt của các phương tiện phi ngôn ngữ; liên kết thông tin trong văn bản với các vấn đề của xã hội hiện đại.

- Nhận biết và phân tích đặc điểm của văn bản giới thiệu một cuốn sách.

- Nhận biết và phân tích vai trò của trí tưởng tượng trong tiếp nhận văn bản văn học.

- Nhận xét về nội dung phản ánh và quan điểm về cuộc sống, con người của tác giả trong văn bản văn học.

  1. Cốt truyện tuyến đơn và cốt truyện đa hướng

Nội dung

Cốt truyện đơn tuyến

Cốt truyện đa tuyến

1. Khái niệm

Cốt truyện đơn tuyến là kiểu cốt truyện chỉ có một mạch sự kiện. Trong cốt truyện đơn tuyến, hệ thống sự kiện thường tương đối đơn giản tập trung thể hiện quá trình phát triển tính cách của một hoặc một vài nhân vật chính.

Cốt truyện đa tuyến là kiểu cốt truyện tồn tại đồng thời ít nhất hai mạch sự kiện. Trong cốt truyện đa tuyến, hệ thống sự kiện thường phức tạp, chồng chéo, tái hiện nhiều bình diện của đời sống gần với số phận các nhân vật chính của tác phẩm.

  1. Thể loại thơ tự do

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Thơ tự do là thể thơ không quy định số tiếng trong mỗi dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ.

2. Vần

Thơ tự do có thể có vần hoặc không vần. Khi có vần, cách giao vần trong bài thơ tự do rất linh hoạt: vần chân hoặc vần lưng, vần liền hoặc vần cách.

3. Nhịp

Nhịp điệu của thơ tự do được tạo nên bởi cách ngắt các vế trong dòng thơ, số tiếng của từng dòng, cách bố trí thanh điệu hoặc vẫn ở các tiếng được nhấn mạnh trong dòng thơ.

4. Tính chất

Tính chất phóng khoáng về hình thức giúp thơ tự do có thể diễn tả sinh động cảm xúc của nhà thơ trước những biểu hiện mới mẻ, đa dạng, phong phú của cuộc sống.

  1. Sự lan tỏa của cảm xúc và ý tưởng chính

Mạch cảm xúc

Cảm hứng chủ đạo

Thơ trữ tình thể hiện cảm xúc của nhà thơ trước một đối tượng nào đó. Vì vậy, cảm xúc là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất của thơ trữ tình. Cảm xúc vận động theo một trình tự và phát triển thành mạch. Mạch cảm xúc có nhiều cung bậc và sắc thái, chi phối các yếu tố nội dung và hình thức của một bài thơ trữ tình.

Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học là tình cảm sâu sắc, mãnh liệt chi phối toàn bộ cách thể hiện đời sống, con người và sự lựa chọn hình thức nghệ thuật trong tác phẩm.

  1. Văn bản văn học nghị luận

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

- Văn bản nghị luận văn học là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày quan điểm, đánh giá của mình và một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại....).

- Văn bản nghị luận văn học cần có luận đề, luận điểm rõ ràng; Ií lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục và được tổ chức một cách hợp lí

2. Yếu tố trong văn bản nghị luận văn học

Luận đề

Luận đề trong văn bàn nghị luận văn học là vấn đề chính (và tác phẩm, tác giả, thể loại ) được bàn luận trong văn bản, thưởng thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản.

Luận điểm

Luận điểm trong văn bản nghị luận văn học là những ý chính được triển thai nhằm cụ thể hoá luận đề, dựa trên đạc điểm của đối tượng được bàn luận.

Lí lẽ

Lí lẽ trong văn bản nghị luận văn học là những điều được nêu ra một cách có căn cứ, hợp lô-gic để làm có tính đúng đắn của luận điểm. Lí lẽ có thể đan xen yếu tố biểu cảm nhưng cần chặt chỗ, khúc chiết, sắc bén, tránh dài dòng và cảm tính.

Bằng chứng

Bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học là những câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh... được dẫn từ tác phẩm văn học; hoặc những tài liệu, trích dẫn liên quan đến tác phẩm, tác giả, thể loại... được dùng để làm sáng tỏ luận điểm.

  1. Người đọc và cách tiếp nhận cá nhân đối với một văn bản văn học

Nội dung

Kiến thức

1. Vai trò của tác giả và người đọc

- Tác giả là chủ thể sáng tạo văn bản văn học.

- Người đọc là chủ thể tiếp nhận.

2. Quá trình đọc văn bản

- Quá trình đọc tưởng tượng và cầm nhận giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản văn học chính là quá trình tiếp nhận, việc tiếp nhận không thể tách rời đặc điểm của văn bản (thể loại, đề tài, thủ đô, bố cục, biện pháp nghệ thuật các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng).

- Tuy nhiên, hoàn cảnh tiếp nhận tác phẩm, vốn sống vốn hiểu biếtsự trải nghiệm của mỗi người đọc khác nhau, do đó cách hiểu, cảm nhận về ý nghĩa, giá trị của tác phẩm sẽ có những nét riêng, không hoàn toàn đồng nhất. Do đó ý nghĩa, giá trị của tác phẩm với mỗi người đọc, mỗi thời đại có thể được sáng tạo mở rộng và trở nên phong phú hơn.

  1. Phần 2: Đề thi minh họa

Phần I. Đọc và hiểu (6,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:

TRẦN ĐĂNG KHOA: NHÀ VĂN TUỔI THƠ TÀI NĂNG CỦA VIỆT NAM

Là một trong những nhà văn nổi bật trong lịch sử văn học Việt Nam, Trần Đăng Khoa được biết đến với phong cách sáng tạo độc đáo trong số các nhà thơ đương thời trước năm 1975. Ông luôn có cái nhìn sâu sắc về cuộc sống, và các tác phẩm của ông thường chứa đựng những nguyên liệu quen thuộc trong đời sống hàng ngày.

Trong suốt hơn năm mươi năm sáng tác, Trần Đăng Khoa đã sáng tác ra hơn hai mươi tập thơ và truyện dài như Khúc hát của người anh hùng, Bên cửa sổ máy bay hoặc Chân dung và cuộc đối thoại, cùng với một số tập bút ký và tiểu luận phê bình. Tuy nhiên, tác phẩm nổi bật nhất vẫn là Góc sân và bầu trời xa xăm.

Bằng sự độc đáo trong cách viết, Trần Đăng Khoa đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc với những ký ức về tuổi thơ, với những bài thơ nhẹ nhàng, hồn nhiên nhưng cũng đầy ý nghĩa sâu sắc.

Ở tuổi mười, ông đã viết những câu thơ cảm động và sâu lắng, chạm đến tâm hồn người đọc. Qua lời kể của một đứa trẻ, hình ảnh hạt gạo hiện ra trong bức tranh rực rỡ màu sắc cùng với những giọt mồ hôi và những khó khăn của người nông dân. Không chỉ thế, bài thơ Hạt gạo làng ta còn thể hiện hình ảnh sống động của những phụ nữ miền quê. Mỗi hạt gạo mang trong lòng mình cảm xúc và những kỷ niệm đẹp đẽ về quê hương, về tiền bối....[ Hạt gạo làng ta]

Quê hương và thiên nhiên luôn là chủ đề hiện diện trong tác phẩm của Trần Đăng Khoa như một biểu tượng nghệ thuật đầy cảm hứng, được cảm nhận từ trái tim của một người con gắn bó với mảnh đất mình sinh ra và lớn lên....[Trăng ơi từ đâu đến?]

Thơ của Trần Đăng Khoa không chỉ mang tính hồn nhiên, trong sáng mà còn lôi cuốn như một dòng sông với cách sắp xếp từ ngôn ngữ, hình ảnh phong phú. Trong thơ của ông, nhịp điệu không chỉ là âm nhạc của trái tim mà còn có khả năng tạo nên hình ảnh sắc nét, ý nghĩa tinh tế. Thế giới âm thanh phong phú trong từng câu thơ của một cậu bé mười bốn tuổi đã phần nào khẳng định tài năng thi ca xuất sắc với trình độ thượng thừa trong việc sắp xếp từ và ý. Không những thế, nhà thơ còn linh hoạt kết hợp nhiều kỹ thuật nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa hoặc từ láy khiến thơ của ông không chỉ hóm hỉnh, vui vẻ mà còn sâu lắng và tinh tế...[Cây dừa]

Điều làm cho thơ của ông trở nên khác biệt so với những nhà thơ cùng thời kỳ là cách ông đưa thế giới xung quanh vào tác phẩm bằng một trái tim sâu sắc cùng với ánh mắt quan sát tinh tế. Từng câu thơ của Trần Đăng Khoa đã thể hiện hoàn hảo vẻ đẹp trong trẻ thơ, dễ dàng chạm đến lòng độc giả và để lại trong họ những kí ức tươi đẹp về những ngày thơ ấu. Dù bao nhiêu năm tháng trôi qua, thơ của Trần Đăng Khoa vẫn mãi sống trong dòng chảy văn chương nhờ vào những nội dung và nghệ thuật độc đáo được chứa đựng trong từng dòng chữ...

Đến ngày nay, tác phẩm của Trần Đăng Khoa vẫn là một điểm sáng trên bầu trời văn học Việt Nam. Không chỉ mang lại cho văn học quê hương những dòng thơ bay bổng mà còn giúp người đọc lưu giữ những kỷ niệm tuổi thơ sâu đậm trong lòng.

(Theo Thiên Nhi, //revologuecom/tac-gia-tran-dang-khoa)

Câu 1. Thể loại văn bản trong đoạn trên là gì?

  1. Nghị luận văn học
  2. Nghị luận xã hội
  3. Thơ
  4. Truyện ngắn

Câu 2. Tác phẩm thơ của Trần Đăng Khoa được làm nên từ chất liệu gì?

  1. Mối quan hệ giữa con người
  2. Những đối tượng quen thuộc trong xung quanh
  3. Các vấn đề hàng ngày
  4. Vẻ đẹp tự nhiên hùng vĩ

Câu 3. Phong cách thơ của Trần Đăng Khoa được tác giả bài viết nhận định như thế nào?

  1. Châm biếm, đả kích
  2. Hài hước, tự nhiên
  3. Mạnh mẽ, mãnh liệt
  4. Nhẹ nhàng, hồn nhiên nhưng sâu sắc

Câu 4. Để minh họa sự veo và xúc động của thơ Trần Đăng Khoa, tác giả bài viết đã phân tích những bài thơ nào?

  1. Cây dừa.
  2. Đám ma bác giun.
  3. Hạt gạo làng ta.
  4. Trăng ơi từ đâu đến?

Câu 5. Trong thơ Trần Đăng Khoa, tác giả bài viết đã dùng bài thơ nào để minh họa chủ đề gắn bó với quê hương và thiên nhiên?

  1. Cây dừa.
  2. Đám ma bác giun.
  3. Hạt gạo làng ta.
  4. Trăng ơi từ đâu đến?

Câu 6.

Đánh dấu X vào những đặc trưng nghệ thuật của thơ Trần Đăng Khoa được nhắc đến trong văn bản?

STT

Đặc trưng nghệ thuật

Đánh dấu

1

Du dương với cách gieo chữ có vần nhịp

2

Hình ảnh thơ hoành tráng, kì vĩ

3

Nghệ thuật tương phản đối lập sử dụng triệt để

4

Sử dụng linh hoạt nhiều biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, từ láy

Câu 7. Bản văn kết thúc bằng thông tin gì?

  1. Bày tỏ sự ngưỡng mộ với vẻ đẹp của phong cách và giá trị thơ ca của Trần Đăng Khoa.
  2. Thảo luận về các tác phẩm mới của Trần Đăng Khoa vừa được xuất bản.
  3. Diễn đạt cảm nghĩ về con người Trần Đăng Khoa thể hiện trong thơ ca.
  4. Đề cập đến con người Trần Đăng Khoa ở thời điểm hiện tại.

Câu 8. Câu “Trăng ơi...từ đâu đến?” thuộc loại câu nào?

  1. Câu hỏi
  2. Câu cầu khiến
  3. Câu cảm thán.
  4. Câu kể.

Câu 9 (1,0 điểm) Chọn và viết một đoạn thơ mang tính nhạc của Trần Đăng Khoa?

Câu 10 (1,0 điểm) Danh sách các bài thơ của Trần Đăng Khoa mà bạn đã học là gì?

Phần II. Bài viết (4,0 điểm)

Hãy viết một bài văn phân tích về một tác phẩm truyện mà bạn đã học, đã đọc.

HƯỚNG DẪN ĐỀ THI MINH HỌA

Phần I. Đọc và hiểu (6,0 điểm)

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

Câu 1

  1. Nghị luận văn học

0,5 điểm

Câu 2

  1. Những sự vật giải dị, quen thuộc xung quanh

0,5 điểm

Câu 3

  1. Nhẹ nhàng hồn nhiên nhưng sâu sắc

0,5 điểm

Câu 4

  1. Hạt gạo làng ta.

0,5 điểm

Câu 5

  1. Trăng ơi từ đâu đến?

0,5 điểm

Câu 6

1, 4

0,5 điểm

Câu 7

  1. Khẳng định vẻ đẹp trong phong cách và giá trị thơ ca của Trần Đăng Khoa

0,5 điểm

Câu 8

  1. Câu hỏi

0,5 điểm

Câu 9

Học sinh chọn và viết một đoạn thơ giàu tính nhạc của Trần Đăng Khoa.

VD: Mưa, Mẹ ốm, Trăng ơi từ đâu đến?

1,0 điểm

Câu 10

Học sinh liệt kê những bài thơ đã học của Trần Đăng Khoa theo trí

1,0 điểm

.................

  1. NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Phần đọc và hiểu

  1. Tình yêu Đất nước

Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt là các thể thơ tuân theo những nguyên tắc nghiêm ngặt được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc)

Thơ thất ngôn bát cú luật Đường: mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ. Thơ tứ tuyệt luật Đường: mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ. Tính luật của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường được thể hiện qua bố cục, luật, niềm, vần, đối

  1. Tình yêu và hy vọng

- Một số đặc điểm của văn bản truyện:

+ Nhân vật chính đóng vai trò quan trọng nhất trong câu chuyện, quyết định và hành động của họ ảnh hưởng đến cốt truyện và diễn biến của các sự kiện trong truyện, thể hiện rõ nhất tư duy và thông điệp của câu chuyện.

+ Chi tiết tiêu biểu là những chi tiết được chọn lọc, có giá trị diễn đạt và thẩm mỹ cao trong truyện, có thể tạo ra sự bất ngờ, thu hút hoặc gây hứng thú đối với độc giả và đóng góp quan trọng vào việc thể hiện chủ đề, ý tưởng của tác phẩm.

- Ý nghĩa của tác phẩm văn học: là cách tác giả hiểu biết, giải thích và thái độ đối với nội dung của tác phẩm văn học, cũng như những vấn đề về cuộc sống con người được đề cập trong tác phẩm. Ý nghĩa được thể hiện thông qua các hình tượng nghệ thuật, bằng cách trình bày, chủ đề, cảm hứng chính,... Ví dụ: Ý nghĩa của bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai) là những trải nghiệm sâu sắc về quy luật không thể quay lại của thời gian, do đó, cần phải trân trọng những gì có trong hiện tại. Ý nghĩa đó được thể hiện qua cặp hình ảnh mẹ và cây cầu, qua ngôn từ thơm ngát, thấm thiết,...

  1. Cửa sổ mở ra thế giới

Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim thuộc thể loại văn bản thông tin, trong đó tác giả cung cấp thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim cụ thể, đồng thời chia sẻ cảm nhận, đánh giá của mình nhằm khuyến khích người đọc xem cuốn sách hoặc bộ phim đó.

Cấu trúc của văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim thường bao gồm các phần sau:

Phần 1: Thông tin về tên cuốn sách, tác giả hoặc tên bộ phim, đạo diễn, diễn viên, nhà sản xuất,... cùng với nhận xét tổng quan của tác giả về cuốn sách hoặc bộ phim.

Phần 2: tóm tắt nội dung của cuốn sách/bộ phim và đưa ra nhận xét, đánh giá của tác giả về giá trị của cuốn sách/bộ phim.

Phần 3: khẳng định giá trị của cuốn sách/bộ phim và đề xuất khuyến khích mọi người nên đọc xem.

Văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim có thể đi kèm với một đoạn sa bản (sapo), được đặt ngay phía dưới tiêu đề văn bản, nhằm tóm tắt nội dung bài viết và thu hút sự chú ý của độc giả. Loại văn bản này thường sử dụng kết hợp ngôn từ và hình ảnh (trích từ cuốn sách/bộ phim được giới thiệu) để truyền đạt thông tin sinh động, hiệu quả.

  1. Tiếng vang của lịch sử

Truyện lịch sử là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử dân tộc, quốc gia, dòng họ, nhân vật nổi tiếng,...) làm nội dung chính. Trong quá trình kể các sự kiện, nhân vật, truyện lịch sử thường tái hiện một cách sống động bức tranh về một thời kỳ đã qua và mang lại cho độc giả những nhận thức mới mẻ hoặc bài học sâu sắc.

Đặc điểm của truyện lịch sử thể hiện qua các yếu tố như bối cảnh (thời gian – không gian), cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,…

  1. Cười chính mình, cười người

Thơ trào phúng là một phần của văn học trào phúng, trong đó các tác giả tạo ra tiếng cười và sử dụng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản thân. Tiếng cười trong thơ trào phúng có nhiều cung bậc: hài hước, châm biếm, đả kích nhưng không phải lúc nào cũng thô bạo mà chuyển hoá linh hoạt từ cung bậc này sang cung bậc khác. Các bài thơ trào phúng có thể được viết bằng những thể thơ khác nhau: thơ cách luật (tứ tuyệt, thất ngôn bát cú,…) và thơ tự do.

Phương thức trào phúng: tiếng cười trong thơ trào phúng thường được tạo ra bằng các phương thức: phóng đại, ẩn dụ, giễu nhại, lối nói nghịch lý…

2. Phần tiếng Việt

  1. Săn lược ngôn từ
  1. Câu hỏi đặt ra từ một từ
  1. Ngôn ngữ xã hội đặc biệt
  1. Phần cấu thành độc lập trong câu
  1. Dấu hiệu ý nghĩa của từ

3. Phần Sáng tạo văn học

  1. Viết bài văn kể về một sự kiện xã hội b. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học. Viết bài văn giới thiệu về một cuốn sách yêu thích d. Viết bài văn kể về một chuyến đi

...........

  1. ĐỀ THI SÁNG TẠO

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

ANH CHÀNG TRONG LÀNG PHÙ ỦNG

Phạm Ngũ Lão, một chàng trai sinh sống ở làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Anh ta sở hữu một sức khỏe phi thường, làm cho mọi người phải trầm trồ kinh ngạc.

Phạm Ngũ Lão có gương mặt điển trai, tài năng về cả văn chương và võ nghệ. Dù nhà cửa chỉ làm ruộng, nhưng anh đã quyết định theo đuổi con đường văn chương. Dù mới chỉ hai mươi tuổi, anh đã có tinh thần quyết đoán và mạnh mẽ. Trong làng có một người tên là Bùi Công Tiến đã đỗ tiến sĩ, khi tổ chức lễ ăn mừng, cả làng đều đến chúc mừng, chỉ có Ngũ Lão là không có mặt.

Mẹ của Phạm Ngũ Lão đã nói:

– Con làm sao bằng được người khác thì con sẽ làm. Hôm nay người ta ăn mừng, cả làng hân hoan, sao con không đến dự một chút?

Phạm Ngũ Lão nói rằng:

– Thưa mẹ, con chưa có đóng góp gì đáng kể để mẹ vui lòng, nếu con tham gia mừng người khác thì con cảm thấy xấu hổ lắm.

Một ngày nọ, Phạm Ngũ Lão đang ngồi gần đường làng, làm việc đan sọt tre. Bất ngờ, Hưng Đạo Vương đi ngang qua trên đường vào kinh, đoàn quân rất đông đúc. Quân lính đi trước thấy Ngũ Lão ngồi bên đường, họ la lên và yêu cầu Ngũ Lão phải đứng dậy. Nhưng Ngũ Lão vẫn ngồi im lặng, không để ý đến âm thanh của họ. Quân lính sử dụng giáo đâm vào chân Ngũ Lão, nhưng anh ta vẫn ngồi yên bình như không thấy. Khi Hưng Đạo Vương đến gần, thấy tình hình lạ thường, ông hỏi về lý do và lúc đó Ngũ Lão mới nhận ra rằng có quân đội đi qua và họ đã đâm vào chân anh.

Hưng Đạo Vương hỏi:

– Nhà thầy ấy đâu rồi, sao ta đi qua đây mà thấy người ngồi đó mà không chịu đứng dậy?

Ngũ Lão nói rằng:

– Tôi đang tập trung suy nghĩ về một vấn đề nên không nhận ra rằng ngài đang đi qua đây.

Hưng Đạo Vương thấy lạ, hỏi về vấn đề học vấn và kiến thức lịch sử, không một chỗ nào thiếu sót, phản ứng nhanh nhạy như nước chảy.

Hưng Đạo Vương quyết định gửi quân sử dụng thuốc để xử lý vết thương, sau đó cho Ngũ Lão ngồi lên xe và đưa về kinh, sau đó đề cử lên gặp vua Trần Thánh Tông.

Vua nhận thấy Ngũ Lão có sức mạnh và kiến thức, đã bổ nhiệm anh ta làm quản vệ sĩ. Tuy nhiên, các vệ sĩ không chấp nhận mà muốn thách đấu với Ngũ Lão. Ngũ Lão đồng ý, nhưng yêu cầu được trở về nhà ba tháng để sắp xếp việc gia đình, sau đó sẽ đấu và nhận chức ngay lập tức.

Vua chấp thuận, Ngũ Lão trở về nhà, ra ngoại ô, tìm một khu đồng phẳng, tập luyện nhảy. Anh ta chạy khoảng mười trượng rồi nhảy qua một đồi. Sau khi tập luyện, anh ta quay lại thành phố để đấu sức.

Trong các trận đấu với các vệ sĩ, không ai có thể chống lại Ngũ Lão. Sau đó, Ngũ Lão thách thức tất cả các vệ sĩ cùng ra đấu. Các vệ sĩ tập trung lại, nhưng Ngũ Lão vẫn di chuyển linh hoạt và kỹ năng võ thuật của anh ta khiến cho họ không thể đánh bại. Cuối cùng, các vệ sĩ phải chịu thua.

Vua nhận thấy sự gan dạ của Ngũ Lão, đã quyết định theo Hưng Đạo Vương đi chống giặc Nguyên, và mọi trận chơi xổ sốu giành chiến thắng, tạo ra nhiều thành công. Hưng Đạo Vương rất quý mến Ngũ Lão, và đã gả con gái nuôi làm vợ cho anh ta.

Về sau, vua của nước Ai Lao đem hơn một vạn quân và voi sang cướp đất Thanh, Nghệ. Vua sai Ngũ Lão cầm quân đi đánh. Ngũ Lão sai dân cắt tre độ dài một trượng, xếp chồng lên các con đường. Khi quân địch tiến tới, Ngũ Lão chỉ cần sử dụng chân tay để đẩy đống tre vào chân voi. Voi bị thương, gầm rống lên và chạy trở về, giẫm lên cả quân Ai Lao. Ngũ Lão dẫn quân tiến vào đánh, quân giặc tan vỡ, phải trốn về nước.

Vì những thành tựu ấn tượng đó, Ngũ Lão được thăng cấp lên làm Điện tiền thượng tướng quân. Khi qua đời, anh được phong làm thượng đẳng phúc thần, và dân làng Phù Ủng đã xây dựng miếu thờ tại nơi anh sinh sống.

Câu chuyện về Chàng trai làng Phù Ủng – Theo tác giả Phan Kế Bính (Nam Hải dị nhân lược truyện)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện là gì?

  1. Miêu tả
  2. Biểu cảm
  3. Tự sự
  4. Nghị luận

Câu 2. Câu chuyện về Chàng trai làng Phù Ủng kể về nhân vật nào?

  1. Hưng Đạo Vương
  2. Phạm Ngũ Lão
  3. Bùi Công Tiến
  4. Trần Thánh Tông

Câu 3. Tại sao Phạm Ngũ Lão không tham dự buổi lễ ăn mừng Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ

  1. Bởi Phạm Ngũ Lão cảm thấy chưa có đóng góp đáng kể để vui lòng mẹ, nếu tham gia buổi lễ thì sẽ làm mất danh dự của mình.
  2. Bởi Phạm Ngũ Lão cảm thấy ghen tị khi Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ.
  3. Bởi Phạm Ngũ Lão nhà nghèo, không đủ tiền để tham dự buổi lễ ăn mừng Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ.
  4. Bởi Phạm Ngũ Lão bận rộn với công việc, đang phấn đấu để làm vui lòng mẹ.

Câu 4. Chi tiết Phạm Ngũ Lão bị đâm vào đùi mà không hề nhúc nhích cho thấy ông là người như thế nào?

  1. Là một người không biết sợ, tự tin và kiên định
  2. Là một người có khả năng chịu đau tốt
  3. Là một người kiên cường, rất mạnh mẽ
  4. Là một người thích tạo ấn tượng và thu hút sự chú ý

Câu 5 (1,0 điểm) Hãy tổng hợp nội dung văn bản và cho biết câu chuyện dựa trên sự kiện lịch sử nào?

Câu 6 (0,5 điểm) Điều gì trong câu chuyện cho thấy Phạm Ngũ Lão là một tướng quân tài ba?

Câu 7 (1,0 điểm) Những đặc điểm tính cách của Ngũ Lão được thể hiện ra sao trong câu chuyện?

Câu 8 (0,5 điểm) Ý kiến của bạn về chi tiết nào làm bạn ấn tượng nhất về nhân vật trong truyện?

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Viết một bài văn kể về một chuyến đi đặc biệt mà bạn ấn tượng nhất (thăm quan một di tích lịch sử, văn hóa).

ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

Câu 1

  1. Tự sự

0,5 điểm

Câu 2

  1. Phạm Ngũ Lão

0,5 điểm

Câu 3

  1. Vì Phạm Ngũ Lão cảm thấy chưa làm được gì để vui lòng mẹ, nếu đi mừng người ta thì sẽ lấy làm nhục.

0,5 điểm

Câu 4

  1. Là một người khảng khái, cương trực

0,5 điểm

Câu 5

- HS có thể tóm tắt theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo được nội dung câu chuyện.

- Bối cảnh lịch sử: Thời nhà Trần đánh đuổi quân xâm lược nhà Nguyên ở phương Bắc và đẩy lùi sự xâm lấn của quân Ai Lao ở phía Nam.

1,0 điểm

Câu 6

Những chi tiết cho thấy Phạm Ngũ Lão có tài cầm quân của Phạm Ngũ Lão:

- Theo Hưng Đạo Vương đi đánh giặc Nguyên thì đánh trận nào cũng thắng, lập nên công trạng rất nhiều.

- Về sau, vua nước Ai Lao đem hơn một vạn quân và voi sang cướp đất Thanh, Nghệ. Vua sai Ngũ Lão cầm quân đi đánh. Ngũ Lão sai dân chặt tre đực dài độ một trượng, chồng chất trên các vệ đường….

0,5 điểm

Câu 7

Những nét tính cách của Phạm Ngũ Lão:

- Là một vị tướng tài giỏi xuất sắc đời nhà Trần, đã có công giúp Trần Hưng Đạo đánh đuổi quân xâm lược nhà Nguyên ở phương Bắc và đẩy lùi sự xâm lấn của quân Ai Lao ở phía Nam.

- Là người tính tình khẳng khái, vừa có chí lớn vừa có tài cao, đã lập công lớn giết giặc cứu nước, nêu tấm gương sáng ngời về chí làm trai cho các thế hệ thanh niên đời sau học tập.

1,0 điểm

Câu 8

HS nêu chi tiết mình ấn tượng và nêu lí do thuyết phục.

0,5 điểm

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn kể lại một chuyến đi

Mở bài giới thiệu được chuyến đi. Thân bài triển khai được chi tiết chuyến đi. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về chuyến đi.

0,25 điểm

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa).

0,25 điểm

  1. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu được chuyến đi: Lí do, mục đích của chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.

2. Thân bài

- Kể diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…)

- Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con người, công trình kiến trúc,…).

3. Kết bài

Thể hiện được cảm xúc và suy nghĩ về chuyến đi.

3,5 điểm

  1. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

  1. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

................

Tải tài liệu để xem chi tiết Đề cương ôn tập Văn 8 học kì 2

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: hotro@mytour.vn

Chủ đề