CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ SOÁT XÉT
Chuẩn mực số 2410: Soát xét thông tin tài chính
giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện
(Ban hành kèm theo Thông tư số …/2014/TT-BTC
ngày …tháng …năm 2014 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi thực hiện hợp đồng soát xét
thông tin tài chính giữa niên độ cho khách hàng kiểm toán, và hướng dẫn về hình
thức và nội dung của báo cáo.
2. Thông tin tài chính giữa niên độ là thông tin tài chính được lập và trình bày theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm một bộ báo
cáo tài chính đầy đủ hoặc một bộ báo cáo tài chính tóm lược cho một giai đoạn ngắn
hơn năm tài chính của đơn vị.
3. Kiểm toán viên được chỉ định thực hiện việc soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ phải thực hiện việc soát xét theo Chuẩn mực này. Thông qua công việc
kiểm toán báo cáo tài chính năm, kiểm toán viên đã có sự hiểu biết về đơn vị và môi
trường của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ. Khi kiểm toán viên được chỉ định thực
hiện công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ, sự hiểu biết này được cập
nhật thông qua các cuộc phỏng vấn trong quá trình soát xét và hỗ trợ kiểm toán viên
trong việc xác định trọng tâm nội dung phỏng vấn sẽ thực hiện cũng như các thủ tục
phân tích và các thủ tục soát xét khác sẽ được áp dụng. Trong Chuẩn mực này, kiểm
toán viên độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị được gọi là kiểm
toán viên độc lập của đơn vị hoặc kiểm toán viên của đơn vị.
Một kiểm toán viên hành nghề không phải là kiểm toán viên của đơn vị mà được chỉ
định thực hiện việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ sẽ thực hiện công việc
soát xét theo Chuẩn mực số 2400 - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ. Vì
kiểm toán viên hành nghề đó thường không có cùng sự hiểu biết về đơn vị và môi
trường của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ như kiểm toán viên của đơn vị, nên cần
phải thực hiện các cuộc phỏng vấn và thủ tục khác để hoàn thành mục tiêu soát xét.
3a. Các quy định tại Chuẩn mực này có nội dung liên quan tới việc soát xét thông tin tài
chính giữa niên độ do kiểm toán viên của đơn vị thực hiện. Tuy nhiên, Chuẩn mực
này cũng được áp dụng phù hợp trong các trường hợp cụ thể khi kiểm toán viên của
đơn vị thực hiện hợp đồng soát xét thông tin tài chính quá khứ của một khách hàng
kiểm toán không phải là thông tin tài chính giữa niên độ.
3b. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng soát xét thông tin
tài chính giữa niên độ.
Đơn vị được soát xét (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả soát xét phải có
những hiểu biết nhất định về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để
1