HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút) a. Mục tiêu: (9), (1), (13), (14) b. Nội dung: Chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Chuẩn bị: – Giáo viên chuẩn bị trình chiếu trò chơi đuổi hình bắt chữ – Giáo viên chuẩn bị rubric đánh giá kết quả Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Trực quan: Đuổi hình bắt chữGv tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu chuyện/ tác phẩm. Em hãy đoán đó là tác phẩm nào? – Thực hiện nhiệm vụ học tập: * Động não: HS quan sát, đoán tên văn bản tương ứng với các hình ảnh ? ? Văn học Việt Namm từ đầu TK 20 đến năm 1945 có gì đặc biệt? – ? Nhìn những hình ảnh sau em có cảm nhận gì Nhìn những hình ảnh sau em có cảm nhận gì Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – Giáo viên gọi học sinh bất kì để trả lời câu hỏi – Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
• GV dẫn dắt vào bài: Những năm đầu thế kỷ XX, đặc biệt giai đoạn (1932 – 1942) xuất hiện 1 phong trào thơ với sự cách tân về nội dung và nghệ thuật, làm say lòng người – đó là phong trào thơ mới. Nó như 1 luồng gió thổi mát cả 1 nền văn học. Và nói đến phong trào thơ mới ta không thể không kể đến tên tuổi của nhà thơ Thế Lữ – người đã góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho thơ mới. Bài thơ tiêu biểu của ông mà chúng ta học hôm nay là bài thơ Nhớ rừng, tác giả đã mượn lời của con hổ ở vườn bách thú để bộc lộ rõ tâm trạng của mình và tâm trạng đó như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. – GV phát phiếu học tập (theo kĩ thuật KWL), yêu cầu HS điền thông tin vào cột thứ nhất và cột thứ hai, lưu ý HS chỉ điền thông tin vào cột thứ ba sau khi đã đọc hiểu văn bản. Phiếu học tập số 1
HOẠT ĐỘNG 2. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC (40 phút) HOẠT ĐỘNG 2.1 GVHDHS đọc hiểu nội dung khái quát văn bản “Nhớ rừng” a. Mục tiêu: 2, 3,4 – Nhận biết được đề tài (thông qua việc tìm hiểu nhan đề), tìm hiểu một số thông tin về tác giả, tác phẩm – Nhận biết được thể thơ, chỉ ra những đặc điểm về số câu, số chữ, vần, nhịp, hình ảnh, giọng điệu của bài thơ b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đọc bài thơ, tìm hiểu một số thông tin về tác giả, tác phẩm, đặc điểm của thể thơ. c. Sản phẩm học tập: Phiếu bài tập đã hoàn thành của HS d. Tổ chức thực hiện: Chuẩn bị: – Giáo viên chuẩn bị phiếu bài tập theo nhóm – Giáo viên chuẩn bị rubric đánh giá kết quả Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GVHDHS đọc hiểu nội dung khái quát văn bản “Nhớ rừng”. 1. Trưc quan: HS xem, nghe bài giới thiệu về nhà thơ Thế Lữ 2. Dạy học hợp tác: HS thảo luận nhóm (5 phút), đọc bài thơ, tìm hiểu một số thông tin về tác giả, tác phẩm.
– Gv chiếu chân dung Thế Lữ và yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đôi: Giới thiệu vài nét về nhà thơ Thế Lữ? – Hs quan sát, thảo luận và báo cáo kết quả – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận
Tác giả – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: – Thế Lữ ( 1907 – 1989) – Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – Quê ở Bắc Ninh. – Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. – Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng mạn. => Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới. Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tác phẩm Nhớ rừng thông qua: PHT số 1 Phiếu học tập số 2 Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm Phiếu học tập số 2 Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận – GV trình chiếu kết quả phiếu học tập – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: * Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời – Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935. – Bài thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con Hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam sự u uất của 1 lớp người, 1 thế hệ những năm 1930, bất hòa với cuộc sống thực tại -> Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. – PTBĐ: biểu cảm – Thể thơ: 8 chữ Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
HOẠT ĐỘNG 2.2 GVHDHS đọc hiểu nội dung chi tiết văn bản “Nhớ rừng” a. Mục tiêu: – (2) Nhận biết được thông điệp mà bài thơ muốn gửi đến người đọc – (3) Nhận biết được tình cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ bài thơ b. Nội dung: Tìm hiểu nội dung bài thơ và nghệ thuật của bài thơ. c. Sản phẩm học tập: Phiếu bài tập đã hoàn thành của HS, câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Chuẩn bị: – Giáo viên chuẩn bị phiếu bài tập theo nhóm – Giáo viên chuẩn bị rubric đánh giá kết quả Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Dạy học hợp tác: Gv yêu cầu Hs đọc lại đoạn 1 + 4 và hướng dẫn học sinh đọc hiểu bằng câu hỏi gợi mở: – Đoạn thơ thể hiện điều gì? Gv tổ chức cho hs thảo luận theo nhóm bàn: Nhóm 1: Đọc hai câu thơ đầu và hoàn thành PHT số 3 Phiếu học tập số 3
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận – GV trình chiếu kết quả phiếu học tập – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: – NT: đối lập giọng điệu chán chường, sử dụng ĐT mạnh, danh từ hóa tính từ => – Hoàn cảnh: bị giam cầm trong cũi sắt. – Tâm trạng: uất ức, sự buông xuôi, bất lực. Thấy khinh ghét, nhục nhã, đau xót. Phương án đánh giá: đánh giá qua sản phẩm khăn trải bàn với công cụ là rubric, do GV đánh giá
– Dạy học hợp tác, đàm thoại gợi mở: GV yêu cầu học sinh đọc tiếp đoạn 4 làm việc nhóm để thực hiện các yêu cầu sau: Phiếu học tập số 4 Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của cảnh vật trong vườn bách dưới mắt của con hổ:
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận – GV trình chiếu kết quả phiếu học tập – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: + Giọng giễu nhại, cách ngắn nhịp ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê liên tiếp. => + Cảnh vườn bách thú: đơn điệu, nhàm tẻ, tầm thường, giả dối, tù túng. + Sự khinh ghét, chán chường thực tại đến mức cao độ. Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
– GV yêu cầu học sinh đọc đoạn 2, hoạt động cá nhân, nhóm để thực hiện các yêu cầu: ? Trong hoàn cảnh bị nhốt ở vườn bách thú, con hổ nhớ tới điều gì? ? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào? ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và nghệ thuật của tác giả? Tác dụng của nghệ thuật (Cảnh thiên nhiên hiện lên ntn)? ? Giữa không gian hoang vu, hùng vĩ ấy hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên ntn? ? Em hiểu từ “quắc” như thế nào? (từ lọai, tác dụng) ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu của khổ thơ? Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo viên và trả lời cá nhân, nhóm – cặp đôi HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: – Sử dụng: động từ, tính từ, danh từ, điệp ngữ “với” => Cảnh đại ngàn xưa kia lớn lao, phi thường, mạnh mẽ và hoang vu, bí ẩn. – NT: so sánh, từ ngữ gợi tả hả, nhịp thơ…, động từ mạnh. -> Chúa sơn lâm oai phong, lẫm liệt. Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
Dạy học hợp tác, đàm thoại gợi mở : GV yêu cầu học sinh theo dõi khổ 3 làm việc nhóm để thực hiện các yêu cầu sau: ? Ở đoạn thơ này con hổ nhớ lại những kỉ niệm gì về chốn rừng xưa ? THẢO LUẬN NHÓM (5’) ? Có ý kiến cho rằng đoạn thơ như “bộ tranh tứ bình độc đáo” về chúa sơn lâm? Ý kiến của em ntn? ? Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong khổ thơ? ? Các biện pháp nghệ thuật đó góp phần diễn tả tâm trạng của con hổ ntn? Phiếu bài tập số 5 Bức tranh tứ bình Bức tranh tứ bìnhThực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận – GV trình chiếu kết quả phiếu học tập – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: – Giọng điệu hùng tráng, tha thiết, dồn dập. Điệp ngữ: “Đâu”, “nào đâu”, “ta”; ẩn dụ, câu hỏi tu từ => Diễn tả thấm thía nỗi nuối tiếc quá khứ vàng son. Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
Giáo viên Yêu cầu hs đọc đoạn 4, 5, hoạt động cá nhân, thực hiện các yêu cầu sau: ? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng con hổ ? Vì sao hổ lại có tâm trạng như vậy ? Đoạn cuối con hổ nhắn gửi tới ai ? Qua lời nhắn gửi em hiểu được điều gì về mãnh hổ Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo viên và trả lời cá nhân HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận – GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau: – Mở đầu và kết thúc bằng hai câu cảm thán, bắt đầu bằng từ “hỡi”. -> Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do. Đó là một bi kịch lớn. => Thể hiện khát vọng được sống chân thật cuộc sống của mình, trong xứ sở của mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP (20 phút) a. Mục tiêu: – (10) Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý – (6) Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh để trình bày ý tưởng – (11) Làm việc nhóm, trình bày ý kiến của cá nhân b. Nội dung: – Tổng kết những vấn đề trọng tâm tác phẩm (nội dung và nghệ thuật) c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy đã hoàn chỉnh và phần thuyết trình của học sinh d. Tổ chức hoạt động: Chuẩn bị: – Giấy A0, bút lông – Giáo viên chuẩn bị rubric đánh giá kết quả Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giải quyết vấn đề: GV yêu cầu các nhóm học sinh (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tổng kết những vấn đề trọng tâm tác phẩm (nội dung và nghệ thuật) Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tổng hợp phần kiến thức trọng tâm và những biện pháp nghệ thuật đặc sắc thể hiện qua sơ đồ tư duy Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – Giáo viên gọi 1- 2 nhóm để trình bày kết quả – GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét – Giáo viên bổ sung hướng dẫn học sinh chốt ý Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, (HS đánh giá HS, HS tự đánh giá, GV đánh giá bổ sung)
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG (25 phút) a. Mục tiêu: – (5) Nêu được những trải nghiệm của bản thân khi đọc, tìm hiểu những văn bản thơ mới khác của các tác giả khác – (7) Thể hiện được đồng tình với tình cảm và thông điệp của tác giả, nêu được lí do – (8) Đọc mở rộng một bài thơ với dụng lượng tương đương, học thuộc lòng một khổ thơ yêu thích. b. Nội dung: – Liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm – Liên hệ mở rộng với những tác phẩm khác để củng cố, hệ thống hóa kiến thức trong chương trình. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Chuẩn bị: – Bài thơ Tràng giang của Huy Cận – Video ngâm thơ Tràng Giang – Giáo viên chuẩn bị rubric đánh giá kết quả Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Dạy học hợp tác, trực quan: – GV cho HS nghe video ngâm thơ bài thơ Tràng Giang, chiếu bài thơ và yêu cầu các nhóm học sinh (4-5 HS) đọc bài thơ Tràng giang của Huy Cận – Về nhà sưu tầm thêm những bài thơ mới về tình yêu quê hương đất nước Thực hiện nhiệm vụ học tập: ? Em hãy nhận xét điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ Nhớ rừng (Thế Lữ) và Tràng giang (Huy Cận). Em thích đoạn thơ nào? Vì sao? ? Ngoài việc bộc lộ nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn và tình yêu nước thầm kín, nhà thơ còn nhắn gửi khát vọng gì? Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: – Giáo viên gọi 1- 2 nhóm để trình bày kết quả – GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét – Giáo viên bổ sung hướng dẫn học sinh chốt ý • Giống: cùng nói về tình yêu nước thầm kín, tha thiết. • Khác: + Tâm trạng u uất, bất hòa với thực tại xã hội giả dối, tù túng, ngột ngạt đương thời và niềm khao khát được khẳng định và sống trong cuộc sống tự do. + Nỗi buồn cô độc, hiu quạnh, vô định trước không gian tịch liêu hoang vu… – (HS lí giải được cảm xúc của bản thân, trình bày phù hợp) • Ngoài nỗi cô đơn, nỗi buồn vô định, bài thơ còn thắm đượm tình đời, tình người, đặc biệt là tình yêu quê hương đất nước sâu nặng, tha thiết, thầm kín của Huy Cận. Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, (HS đánh giá HS, HS tự đánh giá, GV đánh giá bổ sung)
|