Bài tập tính áp suất thẩm thấu của dung dịch

Áp suất thẩm thấu là gì?. 1. Đối với con người. Nguyên tắc cơ bản của sự thẩm thấu và áp suất thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu là gì?. Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào những yếu tố nào?.

Top 1: Công thức tính áp suất thẩm thấu của tế bào - Quảng Văn Hải

Tác giả: quangvanhai.net - Nhận 144 lượt đánh giá

Tóm tắt: Một dung dịch đường glucozơ có nồng độ 0,01M. Hãy xác định áp suất thẩm thấu của dung dịch ở nhiệt độ 25 độ C? Hướng dẫn cho bạn Hoang Yến:. Bài này ta dung công thức tính áp suất thẩm thấu (ASTT) của tế bào như sau:. P = RTCi = 0,82.(273+25).0,01.1 = 0,24354 (atm) Công thức tính áp suất thẩm thấu (ASTT) của tế bào như sau: P = RTCiP : Áp suất thẩm thấu (atm)R : hăng số ≈ 0,082 amt/độ K.molT : nhiệt độ tuyệt đối (ºK) = (ºC) + 273C : nồng độ mol/l; C = n/V; n: số mol c

Khớp với kết quả tìm kiếm: 25 thg 7, 2016 — Một dung dịch chứa glucozo và NaCl với nồng độ lần lượt là 0,02M và 0,01M. Hãy xác định ASTT của dung dịch ở nhiệt độ 27 độ C? Hướng dẫn: Ta ... ...

Top 2: [Hóa] - Áp suất thẩm thấu của dung dịch (ĐH Bách khoa TPCHM, bài 29)

Tác giả: m.youtube.com - Nhận 124 lượt đánh giá

Khớp với kết quả tìm kiếm: o Tính áp suất thẩm thấu của dung dịch chứa 5 g/lít gluco ở 25oC. ĐS: 0,679 at. Bài tập 5.8 trang 118: o Biết rằng ở 37oC (thân nhiệt) dịch hồng cầu có ... ...

Top 3: bài giảng hóa đại cương phần nồng độ dung dịch 1 - Tài liệu text - 123doc

Tác giả: text.123docz.net - Nhận 188 lượt đánh giá

Tóm tắt: 1. Định nghĩa:Số phần khối lượng chất tan có trong một trăm phần khốim ctlượng dung dịch: a% =.100%m dd2. Biểu thức:mct: Khối lượng chất tanmdd: Khối lượng dung dịch.a%:Nồng độ phần trăm. Ghi chú:mdd = Vdd. dVdd: thể tích dung dịchd:Khối lượng riêng của dung dịch1. Định nghĩa:Số phân tử gam (số mol) chất tan có trong một lít dungn ctn ctdịchCM ==.10002. Biểu thức:Vdd(l) Vdd(ml)nct:Số mol chất tanVdd: thể tích dung dịchCM: Nồng độ mol. Bài tập 1:Chất đem hòa tan tác dụng với nước.Tính khối lượ

Khớp với kết quả tìm kiếm: 9 thg 7, 2021 — Áp suất thẩm thấu là áp suất tối thiểu cần được cung cấp cho dung dịch để ngăn dòng chảy của dung môi tinh khiết thông qua màng bán thấm về ... ...

Top 4: Áp suất thẩm thấu là gì? Cách tính, vai trò, ý nghĩa

Tác giả: ammonia-vietchem.vn - Nhận 130 lượt đánh giá

Tóm tắt: Áp suất thẩm thấu là gì? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới áp suất thẩm thấu? Cách tính áp suất thẩm thấu ra sao? Vai trò của áp suất thẩm thấu như thế nào? Đó là hàng loạt câu hỏi mà chúng tôi nhận được trong thời gian qua và cũng là những vấn đề mà chúng tôi sẽ giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây. Giờ thì hãy cùng tìm hiểu nhé. Áp suất thẩm thấu là gì? Trước khi giải thích áp suất thẩm thấu là gì, chúng ta phải hiểu được thẩm thấu là gì? Cụ thể, thẩm thấu được hiểu là sự chuyển dịch của

Khớp với kết quả tìm kiếm: 1 thg 9, 2020 — Nguyên tắc cơ bản của sự thẩm thấu và áp suất thẩm thấu ... dung dịch đẳng trương, chẳng hạn dung dịch NaCl 0,9% hay dung dịch glucose 5%. ...

Top 5: Điều chỉnh trao đổi dịch và cân bằng thẩm thấu dịch trong và ngoài tế bào

Tác giả: dieutri.vn - Nhận 211 lượt đánh giá

Tóm tắt: Sự trao đổi giữa dịch nội bào và ngoại bào chủ yếu dựa vào chênh lêch áp suất thẩm thấu của những chất tan như Na, K, Cl. Một vấn đề rất quan trọng trên lâm sàng là việc duy trì một cách hợp lý lượng dịch giữa trong và ngoài tế bào. Như đã biết, luôn có sự trao đổi dịch giữa huyết tương và dịch gian bào do sự chênh lêch áp suất thẩm thấu và áp suất thủy tĩnh giữa 2 môi trường. Thế nhưng sự trao đổi giữa dịch nội bào và ngoại bào lại chủ yếu dựa vào chênh lêch áp suất thẩm thấu của những chất ta

Khớp với kết quả tìm kiếm: Nồng độ áp lực thẩm thấu mOsm/l…278. DẠNG BÀO CHẾ. Dung dịch truyền tĩnh mạch. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI. Chai nhựa 100 ml, 250 ml, 500 ... ...

Top 6: GLUCOSE 5% - Health Việt Nam

Tác giả: healthvietnam.vn - Nhận 98 lượt đánh giá

Tóm tắt: Dịch truyền tĩnh mạch: Glucose 5% THÀNH PHẦN Cứ 100 mL dung dịch chứa: Glucose Monohydrat ………………. 5,5g. Nước cất pha tiêm…………………...vừa đủ 100 ml. Giá trị calo kJ/l……………………….850. Giá trị calo kcal/I……………………..200. Nồng độ áp lực thẩm thấu mOsm/l…278. DẠNG BÀO CHẾ Dung dịch truyền tĩnh mạch. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI Chai nhựa 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000 ml. DƯỢC LỰC HỌC Các dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chu

Khớp với kết quả tìm kiếm: 3 thg 1, 2019 — Độ thẩm thấu của NaCl 0.9% và glucose 5% lần lượt là 308 và 278 mOsmol/L, xấp xỉ 290 mOsmol/L, nên hai dung dịch này được xem như là dung ... ...

Top 7: Các dung môi pha thuốc thường dùng - Nhịp cầu dược lâm sàng

Tác giả: nhipcauduoclamsang.com - Nhận 146 lượt đánh giá

Tóm tắt: DS. Phạm Công Khanh – BV Hoàn Mỹ Đà Nẵng Thao tác với các loại dung môi để chuẩn bị và thực hiện thuốc là công việc thường ngày của người điều dưỡng. Do đó, tư vấn lựa chọn dung môi pha thuốc thích hợp cho nhân viên y tế cũng là một trong những nội dung bước đầu khi triển khai công tác dược lâm sàng tại các bệnh viện. Nhưng dường như chưa có tài liệu hay bài viết nào đề cập đầy đủ về các loại dung môi thường dùng trong lâm sàng. Vì vậy, bài viết này bước đầu khái quát một số đặc điểm của các lo

Khớp với kết quả tìm kiếm: 7 thg 12, 2020 — Từ đó, suy ra, áp suất của sự thẩm thấu là áp suất tối thiểu cần phải có được để áp dụng cho các dung dịch. Nhờ vậy, có thể ngăn được dòng ... ...

Top 8: Áp suất thẩm thấu là gì? Công thức tính áp suất thẩm thấu

Tác giả: thapgiainhietliangchi.com - Nhận 135 lượt đánh giá

Tóm tắt: Áp suất thẩm thấu là gì? Công thức tính áp suất thẩm thấu là gì? Áp suất trong quá trình thẩm thấu của máu phụ thuộc vào những yếu tố nào? Đây là những câu hỏi mà không ít các bạn học sinh thắc mắc. Bài viết sau sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc về sự thẩm thấu này.. Áp suất thẩm thấu là gì?. Thẩm thấu chính là sự chuyển dịch của dung môi từ nơi dung dịch có nồng độ thấp sang nơi dung dịch có nồng độ cao thông qua qua màng. Quá trình thẩm thấu giữa hai dung dịch diễn ra liên tục cho đến k

Khớp với kết quả tìm kiếm: 10 thg 3, 2017 — Đó là khái niệm về Áp lực thẩm thấu. b- Thí nghiệm Donan: Một chậu thủy tinh được ngăn 2 bằng một màng sinh học. - Ở ngăn 1 cho vào nước ... ...

Top 9: SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN - Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Nha Trang

Tác giả: bvtamtrinhatrang.com.vn - Nhận 130 lượt đánh giá

Tóm tắt: Thứ sáu, 10/03/2017, 23:42 GMT+7SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN BS Nguyễn Ngọc Hiền_ (BV Khánh Hòa)I. KHÁI NIỆM: Yêu cầu của một loại dịch truyền lý tưởng: Có tính chất sinh học gần giống với tính chất của huyết thanh. Việc sản xuất và sử dụng dịch truyền dựa trên các nguyên lý thẩm thấu và huyết động học.        1. ÁP LỰC THẨM THẤU (ALTT): a- Quan sát:  Đặt các tế bào Rau tím trên 2 lam kính. Trên lam kính 1 nhỏ vào vài giọt nước cất, trên lam kính 2 vài giọt nước muối 2%. Sau

Khớp với kết quả tìm kiếm: Công thức tính áp suất thẩm thấu — Áp lực thẩm thấu ước tính = nồng độ natri máu (mmol/L) x 2 ... Áp suất dung dịch thẩm thấu = ASTT của glucozo + ASTT ... ...

Top 10: Áp suất thẩm thấu là gì? - Thuận Nhật

Tác giả: thuannhat.com.vn - Nhận 99 lượt đánh giá

Tóm tắt: Áp suất thẩm thấu là gì? Ý nghĩa cúa áp suất thẩm thấu? Áp suất thẩm thấu đóng vai trò gì ở trong cơ thể người? Hãy cùng đi tìm hiểu về chúng qua bài viết sau đây Áp suất thẩm thấu là áp suất tối thiểu cần được áp dụng cho dung dịch để ngăn dòng chảy của dung môi tinh khiết qua mang bán định về phía cứa chất tan. Đây được xem là thước đo xu hướng của dung dịch lấy trong dung môi nguyên chất bằng thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu tiềm năng là áp suất thẩm thấy tối đa có thể phát triển trong dung dịch

Khớp với kết quả tìm kiếm: N/A ...

Một dung dịch đường glucozơ có nồng độ 0,01M. Hãy xác định áp suất thẩm thấu của dung dịch ở nhiệt độ 25 độ C?

Hướng dẫn cho bạn Hoang Yến: Bài này ta dung công thức tính áp suất thẩm thấu (ASTT) của tế bào như sau: P = RTCi = 0,82.(273+25).0,01.1 = 0,24354 (atm)
Công thức tính áp suất thẩm thấu (ASTT) của tế bào như sau: P = RTCiP : Áp suất thẩm thấu (atm)R : hăng số ≈ 0,082 amt/độ K.mol

T : nhiệt độ tuyệt đối (ºK) = (ºC) + 273

C : nồng độ mol/l; C = n/V; n: số mol chất tan; V: thể tích dung dịchi: hệ số Van Hôp, lượng tiểu phân chất tan phân ly và tái hợp khi tan vào dung mô:

 i = 1 + α(n-1)i = (n/n0)(ν-1) + 1 = α(ν-1) + 1


α = n/n0n: số mol chất đã điện lin0: tổng số mol chất hòa tanv: số ion tạo ra từ 1 phân tử chất điện li.Áp suất thẩm thấu của dung dịch lỏng chứa chất tan không điện li thỏa mãn phương trình: P = CRTThay C = n/V = m/MV à ta được: PV = (m/M)RTV: thể tích dung dịch (lít) chứa m gam chất tan.

M: Khối lượng phân tử của chất tan

Ngoài bài trên mình đưa thêm một bài nữa để các bạn tham khảo, đề bài như sau:

 Một dung dịch chứa glucozo và NaCl với nồng độ lần lượt là 0,02M và 0,01M. Hãy xác định ASTT của dung dịch ở nhiệt độ 27 độ C?


Hướng dẫn:  Ta biết ASTT của dung dịch (dd) = ASTT do glocozo + ASTT do NaCl

mà: ASTT do glucozo = RTCi = 0,82.(273+27).0,02.1 = 0,492 (atm);

ASTT do NaCl = 0,82.(273+27).0,01.2 =  0,492 (atm). Vây ASTT của dung dịch = 0,492 + 0,492 = 0,984 (atm).

Qua hai bài tập nhỏ này giúp các bạn làm quen thêm với các dạng bài tập sinh học thường ra trong đề thi HSG môn sinh các cấp.

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Sinh vật bình thường có bộ NST 2n, khi giảm phân sẽ cho giao tử bình thường n. Tuy nhiên trong thể đột biến như thể ba nhiễm, thể tứ bội thì giảm phân cho ra những loại giao tử như thế nào. Ở bài này sẽ hướng dẫn các em cách viết và các định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra trong quá trình giảm phân của thể tứ bội (4n). Ví dụ:  thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân bình thường sẽ tạo ra những loại giao tử nào và tỉ lệ bằng bao nhiêu? Để viết giao tử cho thể tứ bội các em sơ đồ hình chữ nhật như bên dưới. Ở mỗi góc của hình chữ nhật ta viết mỗi alen. Ví dụ ở trên cơ thể có kiểu gen AAaa nên ta viết 2 góc có alen A và 2 góc có alen a. Sau đó ta sẽ nối các cạnh và 2 đường chéo để được số loại và tỉ lệ giao tử như sau: Số giao tử AA = 1 Số giaotử aa = 1 Số giao tử Aa = 4 Vậy cơ thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân sẽ cho ra 3 loại giao tử lưỡng bội là AA, aa và Aa với tỉ lệ: 1/6AA : 4/6Aa : 1/6aa. Tất nhiên là ta chỉ xét một gen nào đó trong thể tứ bội và dạng này đề cũ

Bài tập về các quy luật di truyền là dạng bài tập tương đối khó nhưng lại có số câu trong đề thi khá nhiều, vì vậy chúng ta cần phải luyện thật nhiều dạng bài tập này để biết cách giải và tìm cho mình cách giải nhanh nhất phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm. Ở bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn giải một bài tập về cách tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ một loại kiểu hình nào đó một cách nhanh chóng trong trường hợp phép lai hai cặp tính trạng có xảy ra hoán vị gen . Ví dụ: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Xét phép lai $\frac{AB}{ab}\times \frac{Ab}{aB}$, biết tần số hoán vị gen giữa hai gen A và B là 40% và diễn biến trong giảm phân tạo giao tử là như nhau ở hai giới. Tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình ở đời con? Hướng dẫn giải: Số kiểu gen ở đời con Bài này chúng ta có thể viết sơ đồ lai rồi ngồi điếm số kiểu gen trong trường hợp 2 gen cùng nằm trên một NST và có xảy ra hoán vị gen. Tu

Tìm xác suất xuất hiện số alen trội, lặn ở thế hệ con trong phép lai thuộc quy luật di truyền phân li độc lập là dạng bài tập sinh học khó . Nếu chúng ta dùng phương pháp chia riêng từng cặp gen để tính sau đó gộp lại thì  tốn khá nhiều thời gian mà dễ nhầm lẫn. Vì vậy hôm tôi cố gắng tìm công thức chung áp dụng cho mọi trường hợp của đề bài một cách nhanh chóng.  Ở dưới tôi đã đưa ra công thức chung (sẽ chứng minh công thức trong một chuyên đề khác để các bạn cần tìm hiểu chuyên sâu) có kèm theo 2 ví dụ điển hình. Sau khi hiểu công thức các bạn vận dụng để làm 5 bài tập vận dụng có đáp án kèm theo. Các bạn cần trao đổi thêm vui lòng phản hồi (comment) ở cuối bài viết. Toán xác suất trong di truyền học phân tử A. Phương pháp chung: Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp của bố và mẹ là n , thì ở đời con loại cá thể có k  alen trội chiếm tỉ lệ $\frac{C_{n}^{k-m}}{2^n}$. Trong đó m là số cặp gen đồng hợp trội ở cả bố và mẹ. Ví dụ 1: Ở phép lai AaBbdd x AabbDd, loại cá th

Một quần thể ngẫu phối xét 3 gen, gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4 alen. Ba gen trên nằm trên nằm trên 1 cặp NST thường tương đồng (3 gen cùng nhóm liên kết). Hãy tính: a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên? b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử? c. Số kiểu giao phối trong quần thể về 3 gen trên? Thầy giúp em bài này với. ---Tuấn Anh---   Cách tính số kiểu gen tối đa trong trường hợp một gen nằm trên NST thường . Để giải bài này mình đưa ra công thức tính để các bạn có thể làm những bài tập sinh về cách tính số kiểu gen tối đa, kiểu gen đồng hợp, dị hợp và số kiểu giao phối trong quần thể của các gen cùng nằm trên một cặp NST thường (các gen cùng nhóm liên kết của NST thường). (còn công thức mình sẽ chứng minh sau nhé) Giả sử xét n gen nằm trên cùng một cặp NST thường, các gen có số alen lần lượt là $a_{1},a_{2},a_{3},...,a_{n}$ .   Ta có: Số loại tổ hợp gen trên một NST có t

ADN là một đại phân tử sinh học được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân các đơn phân là nucleotit. Trong tự nhiên thì phân tử ADN có nhiều dạng cấu trúc nhưng dạng phổ biến nhất là cấu trúc ADN theo dạng B ; Trong chương trình sinh học phổ thông thi chúng ta cũng chủ yếu bàn đến cấu trúc dạng B của ADN mà thôi. Nếu bạn chưa biết cấu trúc ADN dạng B như thế nào thì hãy xem trước bài viết cấu trúc dạng B của phân tử ADN ; Còn ở đây chúng ta chủ yếu bàn đến cách vận dụng lý thuyết về ADN vào giải những bài tập cụ thể liên quan đến cấu trúc ADN dạng B. Trước hết chúng ta bắt đầu với dạng bài tập đơn gian nhất trong series bài vết giải bài tập ADN cơ bản , và đây là bài đầu tiên sẽ hướng dẫn cách tính số nuclêôtit trong phân tử ADN (hay gen) khi biết một trong các đại lượng như: chiều dài ADN, khối lượng ADN, số liên kết hóa trị, số vòng xoắn. Sau đây chúng ta sẽ xem ví dụ về tính số nuclêôtit của ADN (có thể là phân tử ADN hoàn chỉnh hay chỉ là một đoạn ADN) cho từng trường hợp cụ thể:

Câu 116 trong đề thi THPT Quốc Gia môn SINH HỌC 2019 hỏi về cách tính số loại giao tử tối đa trong trường hợp các cặp NST có xảy ra hoán vị không đồng thời. Cụ thể như sau: Cơ thể thực vật có bộ NST 2n=18, trên mỗi cặp NST xét 2 cặp gen dị hợp. Giả sử quá trình giảm phân ở cơ thể này đã xảy ra hoán vị ở tất cả các cặp NST nhưng mỗi tế bào chỉ xảy ra hoán vị gen nhiều nhất ở 1 cặp NST tại các cặp gen đang xét. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa về các gen đang xét được tạo ra là A. 2048. B. 5120. C. 9216. D. 4608. Hướng dẫn phân tích và giải Số loại giao tử tối đa cần tìm = ${{2}^{n}}\times C_{n}^{1}x{{2}^{n}}$ (n là số cặp NST) = ${{2}^{9}}\times C_{9}^{1}x{{2}^{9}}$ = 2120 loại giao tử. Đấy là cách giải khi bạn làm bài, tuy nhiên bạn cần hiểu bản chất của bài toán này qua bài phân tích sau: Số loại giao tử tối đa = số giao tử bình thường (tối đa) + số giao tử hoán vị (tối đa). + Số giao tử bình thườngg (tối đa) = $2^9$= 512 loại giao tử. + Số giao tử hoán vị (

Giả sử thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có tần số alen A là p ; tần số alen a là q và chọn lọc tự nhiên loại bỏ hoàn toàn kiểu hình động hợp lặn (kiểu gen aa bị chết ở giai đoạn phôi) thì tần số alen và thành phần kiểu gen qua các thế hệ ngẫu phối như sau: Bài tập trắc nghiệm về quần thể ngẫu phối Quá trình ngẫu phối thì $F_1$ sẽ có thành phần kiểu gen là $p^2$ AA : 2pq Aa : $q^2$ aa . Do aa bị chết ở giai đoạn phôi nên tỉ lệ kiểu gen ở $F_1$ là: $p^2$ AA : 2pq Aa , suy ra tần số alen ở $F_1$ là: Tần số alen a = $\frac{pq}{p^2+2pq}=\frac{q}{1+q}$ n số alen A = $1-\frac{q}{1+q}=\frac{1}{1+q}$ Thành phần kiểu gen ở thế hệ F2 là: ${{\left( \frac{1}{1+q} \right)}^{2}}$AA : $2\frac{1}{1+q}\frac{q}{1+q}$Aa : ${{\left( \frac{q}{1+q} \right)}^{2}}$aa Vì aa bị chết ở giai đoạn phối nên thành phân kiểu gen của $F_2$ là: $\frac{1}{1+2q}$AA : $\frac{2q}{1+2q}$Aa, suy ra tần số alen ở $F_2$ là: Tần số alen a = $\frac{q}{1+2q}$ Tần số alen A = $\frac{1+q}{1+2q}$ Qu

Phiên mã là quá trình truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang phân tử ARN mạch đơn. Đây là quá trình tổng hợp ARN. Phiên mã diến ra ở kỳ trung gian, lúc nhiễm sắc thể ở dạng dãn xoắn. 1. Cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ: Quá trình phiên mã được phân thành 3 Giai đoạn: khởi động, kéo dài và kết thúc . Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. Giai đoạn kéo dài: + Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enzim di động theo chiều 3’ => 5’ và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’. Giai đoạn kết thúc: + Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch k