Hiện tượng xâm thực xảy ra khi áp suất của đường ống vào bơm nhỏ hơn áp suất khí quyển. Lúc đó sẽ xuất hiện các bong bóng khí xuất hiện trong dầu thủy lực di chuyển và to dần trong đường vào của bơm. Các bong bóng khí này, thường bám thành từng đám vào bề mặt kim loại, sẽ bị nén cho đến khi nổ tung ra đột ngột khi đi ra đến cửa ra của bơm (phía áp suất cao). Hiện tượng này sẽ làm cho các bề mặt kim loại bị vỡ, bong thành các mảnh kim loại nhỏ làm hư hỏng các bề mặt tiếp xúc, làm kín và đồng thời các mảnh kim loại nhỏ đi theo dầu thủy lực đến tiếp tục phá hỏng các cơ cấu làm việc khác. Show
Hình ảnh dưới đây thể hiện quá trình bong bóng khí bị nén lại rồi vỡ ra (microjet source). Ảnh đĩa phân phối của bơm piston bị bong tróc do xâm thực: Sự xâm thực thường gây ra:
Lưu ý là sự xâm thực không chỉ có ở bơm thủy lực mà còn xuất hiện ở bất cứ nơi nào khi lượng dầu cấp không bằng lượng dầu cần thiết, phần lớn trong các trường hợp:
Cách nhận biết rõ nhất hiện tượng xâm thực là khi bơm/motor quay có tiếng kêu to (như tiếng đá lạo xạo) và rung động. Để ngăn ngừa và chống lại hiện tượng xâm thực, người ta thường sử dụng các cách như sau:
Theo điều tra nguyên nhân sự cố trong hệ thống thủy lực đã chỉ ra rằng phần lớn các hư hỏng (chiếm đến 70% - 80%) là do ảnh hưởng của độ bẩn dầu thủy lực gây nên. Có ba loại nhiễm bẩn của dầy thủy lực: nhiễm bẩn chất rắn, nhiểm bẩn chất lỏng và nhiểm bẩn khí. Hư hỏng dễ thấy nhất và gây nguy hiểm nhất cho hệ thống là nhiễm bẩn chất rắn, nó phá hỏng chi tiết thiết bị thủy lực nhanh chóng sau khi xâm nhập vào hệ thống và mất rất nhiều công sức, thời gian và tiền bạc để loại trừ nó ra khỏi hệ thống.
+ Từ bên ngoài đi vào theo qua các khe hở của gioăng phớt làm kín hoặc do trực tiếp từ các bác thợ vận hành chủ động đưa vào (sử dụng dầu cũ hoặc bẫn trong quá trình đổ dầu vào thùng) + Từ bên trong hệ thống tự động sinh ra: nguyên nhân này chủ yếu do ảnh hưởng của yếu tố nhiểm bẩn lỏng và khí sinh ra - các thiết bị bị ôxy hóa hay xâm thực gây nên.
Hư hỏng do độ bẩn dầu - Mòn đều toàn bộ chi tiết do hạt bẩn mịn ( 10 - 15 µm) Hư hỏng do độ bẩn dầu - Mòn xước sâu bề mặt làm việc do các hạt bẩn lớn (> 15 µm)
1. Bơm phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mứcKhông khí vào đƣờng hút của bơm dẫn đến: Bụi bẩn đi vào lọc hút - vệ sinh hoặc thay thế Kết nối giữa ống hút và lọc hút không chặt - Vặn chặt lại Mức dầu thấp- kiểm tra mức dầu, thêm dầu nếu cần Bơm hoạt động quá tốc độ- kiểm tra thông số của bơm và motor Sử dụng dầu thuỷ lực không đúng tiêu chuẩn Thể tích cơ cấu chấp hành quá lớn dẫn đến mức dầu thấp trong thùng dầu Độ nhớt dầuquá lớn dẫn đến lỗ trống - kiểm tra độ nhớt thay thế dầu phù hợp Nhiệt độdầu quá cao- lắp thêm bộ giải nhiệt dầu Bơm bị mòn-sửa chữa hoặc thay thế, kiểm tra lọc dầu Motor và bơm lắp không đồng trục- kiểm tra độ đồngtâm Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt- vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần. Van tràn có tiếng ồn- kiểm tra điều chỉnh lại (cóthể chỉnh quá thấp hoặc không đúng size) Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống ở trạng thái không làm việc gây tổn thất công suất,sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload
-Không khí đi vào cơ cấu chấp hành- thay thế cácloại phốt. -Không khí đi vào bơm – xem điểm 1. -Không khí đi vào lổ thủng đầu nối hoặc lổ thủng trên ống dẫn- kiểm tra lại các đƣờng ống dẫn, sửa chữa hoặc thay thế mới. Bơm bị mòn - sửa chữa hoặc thay thế. Bơm khôngđúng tốc độ hoặc không đúng size- kiểm tra thông số kỹ thuật, lựa chọn bơm và motor tƣơng thích- tốc độ, lƣu lƣợng, công suất. Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt- vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần. Van tràn chỉnh quá thấp- điều chỉnh lại.
Motor không khởi động- Kiểm tra nguồn điện cung cấp motor, kiểm tra cầu chì, kiểm tra hệ thống dây kết nối, reset lại nút dừng khẩn cấp. Không có dầu hoặc dầu trong thùng thấp- kiểm tra lại mức dầu. Bơm quay không đúng chiều- Kiểm tra lại chiều quay qui định của nhà sản xuất. Khớp nối giữa motor và bơm bị gãy – kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế. Đƣờng áp suất bị vỡ hoặc không đƣợc kết nối- kiểm tra đƣờng ống, tìm chỗ rò rỉ lớn.
Van phân phối bị hỏng- kiểm tra coil điện, kiểm tra hệ thống điện, dây kết nối. Áp suất cung cấp không đủ- kiểm tra áp suất hệ thống. Đƣờng ống có sự cố- kiểm tra đƣờng ống chỗ xoắn, chỗ lõm và kiểm tra đầu nối. Xy lanh bị hỏng-kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xƣớc làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu qua pittông. Tải trọng quá lớn- kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn đƣờng kính pittông phù hợp với tải trọng và áp suất sử dụng. Hệ thống bị lỗi- lắp đặt van không đúng, lắp ngƣợc van 1 chiều, đƣờng ống lắp không đúng.
Áp suất cung cấp bị dao động. Xy lanh bị hỏng-kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xƣớc làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu qua pittông. Bơm bị hỏng hoặc bị mòn- sửa chữa hoặc thay thế. Đƣờng ống bị xoắn khi xy lanh di chuyển. Van điều khiển bị hỏng- van cần vệ sinh hoặc sửa chữa, coil điện có thể bị cháy, kiểm tra lại hệ thống điện cung cấp. Tải trọng quá lớn- kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn đƣờng kính pittông phù hợp với tải trọng và áp suất sử dụng.
Thùng dầu quá nhỏ- kiểm tra lại kích thƣớc thùng chứa đối với lƣu lƣợng bơm, thể tích thùng chứa phù hợp lớn gấp 3 lần lƣu lƣợng bơm. Mức dầu quá thấp- kiểm tra và thêm dầu. Sử dụng dầu không đúng tiêu chuẩn, hoặc dầu quá bẩn- vệ sinh hoặc thay thế lọc mới nếu cần thiết. Bộ giải nhiệt dầu bị hỏng- sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết. Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống không làm việc gây tổn thất công suất, sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload. Bơm không đúng tốc độ - kiểm tra thông số kỹ thuật của bơm và motor. 7 / Máy bị lịm do thủy lực có những nguyên nhân sau: _do áp xuất pump chính lớn không phù hợp với động cơ _hạ áp _do lắp ống kích bị sai ông ''rơ le thủy lực''_lắp đặt lại ống _do bị dính gối pump _rà lại gối _do điện pump bị mất _đấu lại điện pump _do pump điều khiển áp xuất quá cao _hạ áp xuất pump điều khiển _do kẹt van phân phối _rà lại van phân phối _do tắc đường hồi _ vệ sinh lại van một chiều và van hồi _do lắp sai van bi một chiều trong pump tổng 8 / Máy làm yếu một thao tác gồm những nguyên nhân sau:nếu máy làm một thao tác bi yếu còn các thao tác khác vẫn khỏe
9 / Máy làm yếu hai hay nhiều thao tác :có những nguyên nhân sau:-do nhớt thủy lực bị biến chất không còn độ bôi trơn sau khi làm 1 đến 2 giờ - cần thay lại nhớt thủy lực
10 / Máy mất 1/2 thao tác có những nguyên nhân sau:
, xiêu , xin hoặc mạ lại van
-do một trong hai va đầu motor bi hở cũng gây ra mất một chiều . cần kiểm tra xúc rửa thay xiêu , xin , ozin .
11 / Sáng làm khỏe nóng máy làm yếu một thao tác có những nguyên nhân sau:
-do mặt trà ,đĩa phân phối ,mặt xoa bị hở .-cần rà lai cho kín khít
12 / Sáng làm khỏe nóng máy làm yếu nhiều thao tác .có những nguyên nhân sau:
.pitong mòn cần mạ lại ,van hình nón cần rà lại
13 / Quay toa đƣợc một bên có những nguyên nhân sau:
14 / Máy mất quay toa cả hai bên nhƣng nặng máy:
15 / Quay toa mất cả hai bên không nặng máy:
nhông
16 / yếu quay toa:
17 /Quay toa yếu nhƣng nặng máy:do phanh ,thắng bị bó ,dính không mở -do điện thủy lực không mở không có nhớt lên để mở phanh ,thắng
-do bi bị khô không bôi trơn bi bó dính cũng gây ra nguyên nhân trên 18 /Máy tiến đƣợc lùi không đƣợc:-do điều khiển.dây điều khiển chỉnh không đúng -do ống điều khiển một bên bị lọt nhớt không đủ áp điều khiển -do xiêu ,xin ,ozin của phanh , thắng bị mòn một cái cũng gây ra nguyên nhân trên.
19/ Máy tiến lùi cả hai bên không đƣợc:
20/ Có nhớt đen lọt lên thùng thủy lực cộng theo mạt mịn trắng:
.nhớt từ hộp giảm tốc lại lọt qua đường hồi. [/size] 21/Có mạt sắt dài lọt vào thùng thủy lực:
22/ Máy có mạt sắt trắng mịn lọt vào thùng thủy lực:
23 /Máy nóng làm đƣợc nguội làm không đƣợc:
-các rơ le không đủ ực hút khi thời tiết lạnh
24/ Máy làm bị rung một hay hai ông pump:
25 /Có tiếng kêu ở bộ phân phối:
-nổ máy xúc một gầu đầy duỗi thẳng ra tắt máy xác định nơi phát ra tiếng kêu -cần xúc rửa van áp lực có tiếng kêu và thay xiêu ,xin, ozin -nếu vẫn còn tiếng kêu đem phân phối đi mạ lại 26 /Mất thủy lực đột ngột:
27/ Mất thủy lục đột ngột nhƣng di chuyển đƣợc:
28 /Ga nhỏ máy làm khỏe .ga lớn máy làm yếu ( yếu do thủy lực ):
29/Bị nóng nhớt thủy lực:
30 / Chạy chậm không đƣợc:
31 / Chạy chậm không chạy đƣợc nhanh:
32 / Hạ không xuống:
33 / Nâng tự di chuyển (pan này tất cả các máy cũ thƣờng gặp ):
34 /di chuyển tự quay toa:thường khi máy cũ pump cũ ''còn gọi là bơm ''' thợ cứ chỉnh van áp vào ,''vô ' hết cỡ khi làm quá tải nhớt không hồi về được .cho nên các thao tác tự nhảy nhất là quay toa 35 / Máy đang làm vỡ ống thay ông mới đề không nổ:khi máy đang làm việc bị quá tải nổ ,vỡ, bể ống khi thay vào máy không thể đề nổ được là do ; -ty thủy lực .còn gọi xi lanh bị xước các mạt về dính vào bộ phân phối ''bộ công tắc''.van trượt luôn mở khi để pump ,'''bơm ''thủy lực làm việc ngay mà ở trạng thái quá tải .không có máy nào có thể nổ được ở trạng thái này . -các bạn phải mở ty kiểm tra . mở van trượt ra rà lại nhẹ nhàng lắp lại là ok 36 /Máy đang làm vỡ ống thay ống mới quay toa không đƣợc hoặc yếu:các bạn chú ý khi thay ống nhất là ống nhỏ ở motor cái co dính trong motor rất quan trọng nó chỉ có một chiều thôi có nhiều bạn thấy lỏng xiết chặt vào làm sai chiều của nó .van một chiêu không hoạt đông cho nên không có nhớt mở phanh ,''thắng ''motor không quay được hoặc quay yếu 37/ Nổ máy tự đông làm .ví du:
nguyên nhân chính là do bị kẹt ,dính bộ phân phối ''bộ công tắc '' ''hay con gọi bộ chia ''khi mat sắt hay mạt phớt về bị dính vào van trượt van không về ở vị trí trung gian được ''không về mo được '' khi nổ máy nhớt được bơm vào các khoang công tác đáng lẽ phải do người điều khiên r làm việc này nhưng may cứ thích thế . -viêc thứ hai là do con người .mấy bác mới biết gọi mẹ lại hay ngứa nghề .không chịu dựa cột mà nghe lại làm những việc quá sức khi rút van trượt ra thấy rất nhẹ ngồi nghiên cứu khi lắp vào không cẩn thận chỉ cần lấy tay đóng nhẹ là cũng bị như vậy . cách khắc phục dùng khoan điện hoặc súng hơi kẹp van trượt lại nâng lên hạ xuống vài lần là ok -việc này cũng do con người gây ra khi thay xiêu , xin , orin .tay lái xiết ốc lốc kê quá chặt khi nổ máy nhớt điều khiển tự mở van trượt . -cách khắc phục chỉnh lại ốc hãm là ok -đường hồi của hệ thống thủy lực bị tắc tạo ra áp xuất ở nắp chụp bộ phân phối lò so nào yếu thao tác đấy tự làm việc -lắp sai các ống điều khiển cũng gây ra nguyên nhân trên 38 /Đóng cần điều khiển máy tự làm việc một hay nhiều thao tác:rất nhiều máy cũ hay bị pan này 1/ do hai tay điều khiển bị lòn dầu .lọt nhớ .bị hở không kín 2/ do điều chỉnh chữ thập .lắt léo quá chặt van điều khiển luôn mở . 3/ do đường hồi bị tắc ''đường hồi của điều khiển và đường hồi của bộ phân phối chính '' 4 /do lắp sai ống '' P '' vào ông ''H '' hý hiệu P là đường áp H là đường hồi về thùng 39 / Di chuyể một bên chạy cả hai bên:-do motor di chuyể bị mòn hết phanh , ''thắng'' 4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƢỜNG GẶP GÂY HƢ HỎNG BƠM BÁNH RĂNG
Dầu bẩn là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra hư hỏng bơm bánh răng mà biểu hiện của nó là khi công suất và tốc độ làm việc của hệ thống thủy lực bị yếu đi & chậm lại. Dầu bẩn gây ra hư hỏng ở toàn bộ các chi tiết của bơm bánh răng, đặc biệt là ở bạc số 8, buồng bơm, các ổ bi-bạc, bề mặt răng và cổ trục. Các hạt bẩn có thể ở sẵn trong thùng dầu hoặc đi vào trong hệ thống khi làm việc như qua phớt đầu trục (bị mòn/hỏng) khi bơm hoạt động ở môi trường bụi bẩn...
Các hạt kim loại có trong dầu thường là do từ các chi tiết bị hư hỏng và có trong hệ thống mà không súc rửa hết. Hư hỏng do hạt kim loại gây ra thường làm cho bơm nhanh chóng bị hư hỏng tùy thuộc vào số lượng và kích cỡ hạt kim loại có sẵn trong hệ thống thủy lực. Hư hỏng do nguyên nhân này thường được nhận biết bởi rất nhiều các vết cầy xước sâu xoáy tròn trên bề mặt của bạc số 8. Nếu bơm hoạt động nhiều hoặc không phát hiện hư hỏng để dừng lại ngay thì bề mặt bạc số 8 sẽ bị cày xước hoàn toàn, ráp và sắc. Đối với bạc cổ trục & bề mặt làm việc của trục: Thường sẽ có nhiều vết xước trên bề mặt làm việc, phụ thuộc vào:
Đối với bề mặt cạnh cặp bánh răng ăn khớp (còn gọi là mặt đầu): Sẽ bị cày xước thành các vành nhấp nhô, không phẳng do các hạt bẩn kim loại mài mòn (có sẵn trong hệ thống và gây ra do đĩa bạc số 8 bị mài mòn trước). C - Hư hỏng do lắp ráp: Gá ráp bơm vào hệ thống không đúng có thể gây ra rất nhiều dạng hư hỏng khác nhau. Trường hợp hay gặp nhất là trục bơm lắp quá sát với trục động cơ hoặc/và khớp nối. Lúc đó trục bơm sẽ chịu một tải trọng lớn hơn, ảnh hưởng trực tiếp lên ổ bạc và nhất là bạc số 8 (phía đuôi) gây hỏng. Lắp ráp lại không đúng cách các chi tiết của bơm sau khi tháo kiểm tra cũng là nguyên nhân chính gây ra hư hỏng. Các chi tiết hay bị lắp sai là:
D - Hư hỏng do dầu có lẫn khí bên trong hoặc do xâm thực: Xâm thực gây phá hủy bề mặt làm việc của buồng bơm (cửa hút), cặp bánh răng và bạc số 8 (phía rãnh dầu bôi trơn).
Dầu bôi trơn cần thiết để duy trì một áp suất thủy động giữa bạc trục và cổ trục. Khi lớp màng dầu này không được duy trì trục bơm sẽ phát nhiệt và gây ra cháy hỏng. Hiện tượng mất dầu bôi trơn thường xảy ra khi:
Thông thường bạc trục bơm sẽ bị hư hỏng trước sau đó sẽ phá hủy buồng bơm (phía cửa hút) do cặp bánh răng bị ép xuống cà vào bề mặt và bạc số 8.
Bơm hoạt động quá nhiệt gây ra các vết đen trên bề mặt cạnh cặp bánh răng và bạc số 8 đồng thời làm cháy/cứng các vòng gioăng làm kín. |