Các phương pháp tính giá hàng xuất kho theo thông tư 200

12/05/2018 03:54

Để tính giá trị của hàng hoá tồn kho thì kế toán xác định như thế nào? Đối với Doanh nghiệp áp dụng theo TT200 thì phương pháp xác định giá xuất kho cụ thể ra sao? Bài viết sau đây, Kế toán Đức Minh sẽ hướng dẫn bạn đọc cách tính giá xuất kho theo TT200 nhé!

Để tính giá trị xuất của hàng hóa tồn kho, theo thông tư 200/2014/TT-BTC kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

1.Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng).

Theo như phương pháp này thì đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Còn tuỳ thuộc theo kỳ dự trữ mà DN áp dụng để kế toán căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

+ Đơngiá xuất kho bình quân trong kỳ của 01 loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng tồn kho trong kỳ) / ( Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ).

+ Ưu điểm của phương pháp này: Dễ làm, đơn giản và chỉ cần tính toán 01 lần vào cuối kỳ.

+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao. mặt khác, công việc tính toán lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra phương pháp này còn chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

2. Theo giá bình quân gia quyền mỗi lần nhập (bình quân thời điểm).

+ Sau mỗi lần nhập hàng hoá, sản phẩm, vật tư thì kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình tuân. Giá đơn vị bình quân được tính cụ thể như sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ n = (Trị giá vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư, hàng hoá nhập trước lần xuất thứ n) / (Số lượng vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư, hàng hoá nhập trước lần xuất thứ n)

+ Ưu điểm: Khắc phục được hạn chế về tính kịp thời của phương pháp trên.

+ Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần và tốn công sức. Vì vậy phương pháp này thường áp dụng ở những DN có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng hàng nhập xuất ít.

3. Theo phương pháp nhập trước- xuất trước.

+ Phương pháp này áp dụng trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước. Và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

+ Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

+ Ưu điểm: Tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. Dó vậy phương pháp này đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Mặt khác, trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy mà chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

+ Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. ( Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.)

4. Theo phương pháp giá bán lẻ.

Phương pháp này mới bổ sung theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

+ Đối tượng áp dụng phương pháp này: dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.

+ Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.

+ Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán

+ Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)

5.Theo phương pháp nhập sau- xuất trước.

+ Phương pháp này hầu như không được áp dụng trong thực tế nên theo thông tư 200 đã bỏ áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước

Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!

-Ms Le-

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC. Một trong số các điểm mới nổi bật của Thông tư số 200/2014/TT-BTC so với QĐ số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC đó chính là sự thay đổi về Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho, trong đócụ thể là các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho; gồm 4 phương pháp cơ bản:

  • Phương pháp thực tế đích danh
  • Phương pháp bình quân gia quyền
  • Phương pháp nhập trước xuất trước
  • Phương pháp giá bán lẻ


1. Khái quát chung về các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho Với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, việc quản lý số lượng và giá trị hàng tồn kho là một trong những trọng tâm hàng đầu. Nếu giá trị hàng tồn kho không được xác định chính xác thì sẽ dẫn đến việc giá thành sản xuất và giá vốn hàng bán không phản ánh đúng thực tế và doanh nghiệp sẽ mất dần đi khả năng kiểm soát tình hình tài chính và kinh doanh. Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất hàng tồn kho, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
  • Phương pháp giá thực tế đích danh
  • Phương pháp bình quân
  • Phương pháp nhập trước xuất trước
  • Phương pháp nhập sau xuất trước
2. Các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho theo thông tư 200/2014/TT-BTC - Để tính giá trị xuất của hàng hóa tồn kho, theo thông tư 200 kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. + Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ) Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau: Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít. + Phương pháp nhập trước - xuất trước Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. +Phương pháp giá bán lẻ Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200/2014/TT-BTC Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng. Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn, mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày rất nhiều, lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa (tức là doanh thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho. Ngành kinh doanh bán lẻ như hệ thống các siêu thị đang phát triển mạnh mẽ. Mặc dù Chuẩn mực Việt Nam chưa có quy định cách tính giá gốc hàng tồn kho theo phương pháp bán lẻ nhưng thực tế các siêu thị vẫn áp dụng vì các phương pháp khác đã quy định trong Chuẩn mực không phù hợp để tính giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của siêu thị. Việc bổ sung quy định này là phù hợp với thực tiễn kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các thông tin về doanh số của siêu thị được xác định hàng ngày sẽ là căn cứ để xác định giá vốn và giá trị hàng tồn kho của siêu thị.

+ Bỏ phương pháp nhập sau – xuất trước

Phương pháp này hầu như không được áp dụng trong thực tế nên theo thông tư 200 đã bỏ áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước Đặc điểm vật chất bình thường của hàng tồn kho là có thời hạn sử dụng, nên trong thực tế, các loại sản phẩm nào sản xuất trước thì sẽ phải tiêu thụ trước và vì vậy phương pháp Nhập sau – Xuất trước không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho. Hơn nữa, theo kinh nghiệm thế giới, phương pháp Nhập sau – Xuất trước chỉ có thể áp dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát và không phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng có quy định riêng đối với nền kinh tế siêu lạm phát nên các quy định trong Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho cũng như các Chuẩn mực kế toán khác được xây dựng dưa trên điều kiện kinh tế bình thường. Mặt khác, tại Việt Nam chưa có công ty nào áp dụng phương pháp Nhập sau – Xuất trước, vì vậy việc bỏ phương pháp Nhập sau – Xuất trước là phù hợp với thực tiễn.

3. Kết luận

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.

Tài liệu tham khảo:

1. //www.misa.com.vn

2. Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.

3. //vica.org.vn/tin-tuc/trao-doi-chuyen-mon-70

ThS. Dương Thị Thanh Hiền - Khoa Kế toán – Đại học Duy Tân

Video liên quan

Chủ đề