Cách dụng câu đặc biệt

Câu đặc biệt – Văn 7

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.

Ví dụ : “Ôi, em Thủy !” là một câu không có chủ ngữ và vị ngữ. Đây là câu đặc biệt.

2. Câu đặc biệt thường được dùng để :

– Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn ;

– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;

– Bộc lộ cảm xúc;

– Gọi đáp.

Ví dụ : SGK trang 28 có 4 ví dụ về tác dụng của câu đặc biệt

Ví dụ (1) : nêu lên thời gian diễn ra sự việc.

Ví dụ (2) : liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ (3) : bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ (4) : gọi đáp.

B. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

I. Thế nào là câu đặc biệt?

Câu bình thường là câu có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ.

Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ (nó có một trung tâm cú pháp không phân định được chủ ngữ và vị ngữ):

Ví dụ: Mưa và rét! vắt rừng! Đoàn quân vượt suối băng rừng tiến lên phía trước. Dân công ùn ùn lướt theo…

(Nguyễn Đình Thi)

“Mưa và rét! vắt rừng!” là 2 câu đặc biệt, owr hai câu này không xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ.

Về mặt hình thức, câu đặc biệt có cấu tạo không đủ cả hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ nên giông với hình thức của câu rút gọn, bởi vậy cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai loại câu này.

So sánh hai ví dụ sau:

– Câu đặc biệt: Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.

– Câu rút gọn: Bà ta chạy tới. Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.

Qua sự so sánh ta thấy:

– Câu đặc biệt là câu không có chủ ngữ và vị ngữ, hay nói cách khác đây là câu không thể khôi phục được chủ ngữ và vị ngữ.

– Câu rút gọn là câu có thể dựa vào hoàn cảnh giao tiếp để khôi phục lại một cách chính xác thành phần đã bị rút gọn. Với câu rút gọn ở trên, ta có thể khôi phục lại thành những câu đầy đủ như sau:

Bà ta chạy tới. Bà chửi. Bà kêu. Bà đấm. Bà đá. Bà thụi. Bà bịch.

Trong ba câu sau: Ôi, em Thuỷ ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.

(Khánh Hoài)

Câu in đậm là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Đây là một câu đặc biệt.

II. Cấu tạo của câu đặc biệt

Câu đặc biệt thường được cấu tạo là một từ

Ví dụ:

Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.

(Nguyễn Công Hoan)

Câu đặc biệt cũng có thể có cấu tạo là một tập hợp từ.

Ví dụ:

30-7-50.

Chân đèo Mã Phục.

(Nam Cao)

II. Tác dụng của câu đặc biệt

Câu đặc biệt thường được dùng trong trong các văn bản văn chương để:

– Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn;

Ví dụ:

+ Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hát vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.

(Võ Quảng)

Câu đặc biệt “Mùa xuân ” dùng để xác định thời gian.

+ Nắng đã lên rồi! Nắng chan hoà xóm núi. Những triền dốc. Những lòng suối và mảng rừng. Chợ vùng cao xôn xao trong nắng mới. Chơ Đồng Văn. Ngựa thồ thon vó và đẹp mã từ các dốc đê, ngả đường ùn ùn kéo tới chợ. Tiếng khèn. Tiếng ngựa hí. Náo nức lòng người.

(Lí Xè Páo)

Câu đặc biệt “Chợ Đồng Văn ” dùng để xác định nơi chốn.

– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

+ Một ngôi sao. Hai ngôi sao. Sao lấp lánh. Sao như nhớ thương. Gió rừng càng về khuya càng xào xạc. Rồi tiếng chim mơ hồ gần xa.

(Lí Phan Quỳnh)

+ Xuân đến tự bao giờ? Bầu trời không còn trắng đục nữa. Đã có những đêm xanh. Những buổi sáng hồng. Cây cối bừng tỉnh. Ong vàng và bướm trắng. Xôn xao. Rôn ràng. Tiếng chim hót ríu ran vườn chè. Hương hoa ngào ngạt...

– Bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ:

+ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ)

+ Không chờ nghe bác về, thoáng cái tôi đã đặt chân tới bờ. Chao ôi! Chợ gì mà lạ lùng thế này? Bộ Tây sắp đánh đến nơi, nên người ta đem vườn bách thú ra phát mãi hay sao!

(Đoàn Giỏi)

– Gọi đáp.

Ví dụ:

+ Huế ơi! Quê mẹ của ta ơi.

(Tố Hữu)

+ Thanh!

Dạ

Mày đi đâu?

Dạ, thưa cô, bà sai con đi mua hạt tiêu.

(Nguyễn Công Hoan)

Xem bảng sau, chép lại vào vở rồi đánh dấu X vào ô thích hợp.

C. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em xác định câu đặc biệt và câu rút gọn ở bốn đoạn trích dẫn trong SGK, trang 29.

Để làm được bài tập này, các em dựa vào những đặc điểm của câu đặc biệt và đặc điểm của câu rút gọn đã học.

a) Đoạn trích này có:

– Câu đặc biệt: Không có.

– Câu rút gọn:

+ (Các thứ của quý) có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.

+ Nhưng (các thứ của quý) cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

+ Nghĩa là (chúng ta) phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

b) Đoạn trích này có:

– Câu đặc biệt: Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!

– Câu rút gọn: Không có.

c) Đoạn trích này có:

– Câu đăc biệt: Một hồi còi.

– Câu rút gọn: Không có.

d) Đoạn trích này có:

– Câu đặc biệt: Lá ơi!

– Câu rút gọn:

+ (Bạn) Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!

+ (Cuộc đời tôi) Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

2. Bài tập này yêu cầu các em chỉ ra tác dụng của những câu đặc biệt và câu rút gọn tìm được ở bài tập 1.

– Các câu rút gọn trong đoạn trích (a) có tác dụng giúp cho các; câu trong đoạn văn vừa không dài dòng vừa làm nổi bật được thông tin chính cần thông báo cho người đọc.

– Câu đặc biệt trong đoạn trích (b) có tác dụng nhấn mạnh vào thời gian chậm chạp trôi, giúp người đọc cảm nhận được cụ thể và rõ ràng hơn về trạng thái hồi hộp, chờ đợi.

– Câu đặc biệt trong đoạn trích (c) không có tác dụng thông báo về sự tồn tại của sự vật.

– Câu đặc biệt trong đoạn trích (d) có tác dụng gọi đáp. Hai câu rút gọn trong đoạn trích (d) có tác dụng giúp việc nói năng trở nên gãy gọn, rõ ràng hơn.

3. Bài tập này yêu cầu các em viết một đoạn văn ngắn (từ 5 — 7 câu) tả cảnh quê hương em, trong đoạn văn đó có một vài câu đặc biệt.

(Bài tập này các em tự làm).

Xem thêm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta tại đây 

Related

  • Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
  • Câu đặc biệt thường được cấu tạo bởi những từ riêng lẻ hoặc cụm từ chính phụ mà không có kết cấu chủ - vị.

  - Mưa!

                           - Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. 

                                                                                                                               (Nguyễn Trí Huân)

Tác dụng của câu đặc biệt [edit]

  • Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn: thường gặp trong văn miêu tả, kể chuyện. Câu đặc biệt được dùng để xác định thời gian, nơi chốn,... như là bối cảnh cho những sự việc được trình bày tiếp theo. Cách sử dụng câu đặc biệt như vậy có hiệu quả tu từ là đưa người đọc thẳng vào bối cảnh của sự việc, câu chuyện.

"30 - 07 - 1950. Chân đèo Mã Phục" (Nam Cao)

  • Liệt kê; thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng: Kiểu câu này thường gặp trong văn miêu tả, kể chuyện.
"Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. Cẳng tay" (Nguyễn Công Hoan)
 "Cháy nhà!"
"Có tiếng dép lẹp kẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi." (Khánh Hoài)
"Trong rừng hoa cỏ may ấy ngụ những xóm chuồn chuồn." (Tô Hoài)
  • Bộc lộ cảm xúc, trạng thái tâm lí: Người nói bộc lộ trực tiếp cảm xúc của mình đối với hiện thực, đối với một ý nghĩ vừa nảy ra hay phản ứng đối với câu nói của người khác. Trong trường hợp này, câu đặc biệt thường chứa các thán từ hoặc các từ đánh giá mang tính biểu cảm như: quá, lắm ...

"Sao mà lâu thế!"

  • Gọi đáp: Người nói hướng đến người nghe, kêu gọi sự chú ý của người nghe. Trong trường hợp này, câu đặc biệt thường có:

        - Từ hô gọi: đại từ nhân xưng, tên riêng, tên chức vụ,...

        - Từ tình thái: ạ, ơi, nhỉ, này, à, hỡi, ới,...

Trong một số trường hợp, trật tự từ hô gọi và từ tình thái có thể thay đổi: ông ơi / ơi ông; hỡi anh em / anh em hỡi,...

"Bác ơi!"

Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn [edit]

Câu đặc biệt

Câu rút gọn

Giống nhau

Có cấu tạo gồm một từ hoặc một cụm từ

Khác nhau

Câu rút gọn là câu đơn hai thành phần, được tạo ra theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. Dựa vào hoàn cảnh sử dụng, có thể xác định được từ hoặc cụm từ của câu rút gọn giữ vai trò ngữ pháp làm thành phần nào, qua đó có thể khôi phục lại các thành phần bị lược bỏ thành câu đầy đủ thành phần.

Câu đặc biệt không được tạo ra theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. Từ hoặc cụm từ trong câu đặc biệt làm trung tâm cú pháp của câu. Không thể xác định được từ hoặc cụm từ đó giữ vai trò ngữ pháp làm thành phần nào.

Page 2

Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

Không có sự kiện nào sắp diễn ra

Page 3

Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


Nội dung khoá học

Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit).


Mục tiêu khoá học

Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

Đối tượng của khóa học

Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

  • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
  • Người quản lý: Phạm Xuân Thế

Video liên quan

Chủ đề