Muốn tính độ cao tuyệt đối là ta tính khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới một điểm ngang mực nước biển chuẩn. Show Muốn tính độ cao tương đối là ta tính khoảng cách từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. Chúc bạn học tốt !!!!!!!
Cách tính độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối? Cho biết cách tính độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối
CHƯƠNG 1. BẢN ĐỒ - PHƯƠNG TUỆN THỂ HIỆN BỀ MẶT TRÁI ĐẤTCHƯƠNG 2. TRÁI ĐẤT - HÀNH TINH CỦA HỆ MẶT TRỜI
CHƯƠNG 2. TRÁI ĐẤT - HÀNH TINH TRONG HỆ MẶT TRỜICHƯƠNG 3. CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT. VỎ TRÁI ĐẤTCHƯƠNG 4. KHÍ HẬU VÀ BIỂN ĐỔI KHÍ HẬUCHƯƠNG 5. NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT
Giải Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
– Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau.
– Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau.
– Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.
– Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau. – Độ cao tuyệt đối: là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ một điểm (đỉnh núi, đồi) đến một điểm nằm ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối: là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ một điểm (đỉnh núi, đồi) đến chỗ thấp nhất của chân núi. Căn cứ vào độ cao, người ta thường phân thành 3 loại núi: – Núi thấp: dưới 1.000m. – Núi trung bình: từ 1.000m đến 2.000m. – Núi cao: từ 2.000m trở lên. – Về thời gian hình thành (tuổi): + Núi già: được hình thành cách đây hàng trăm triệu năm, đã trải qua các quá trình bao mòn + Núi trẻ: mới được hình thành cách đây khoảng vài chục triệu năm. – Hình dạng và độ cao: + Núi già thường thấp, có hình dạng mềm mại với đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. + Núi trẻ thường cao hoặc rất cao, có hình dạng lởm chởm, với đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. – Địa hình núi đá vôi được gọi là địa hình cácxtơ. Các ngọn núi thường lởm chởm, sắc nhọn. – Có nhiều hang động đẹp, hấp dẫn khách du lịch.
Hãy nêu rõ sự khác biệt giữa cách đo độ cao tương đối và cách đo độ cao tuyệt đối.
Hãy nêu rõ sự khác biệt giữa cách đo độ cao tương đối và cách đo độ cao tuyệt đối?
Quan sát hình 34, hãy cho biết cách tính độ cao tuyệt đối của núi (3) khác với cách tính độ cao tuơng đối (1), (2) của núi như thế nào. |