Vì sao phải đun cách thủy hoặc đun nhẹ mà không được đun sôi

Bài 3: Điều chế este và ứng dụng của este

I. Điều chế este:

1. Este của ancol:

- Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là tiến hành phản ứng este hóa, đun hồi lưu ancol và axit hữu cơ , có H2SO4 đặc làm xúc tác.

RCOOH + R’OH

Vì sao phải đun cách thủy hoặc đun nhẹ mà không được đun sôi
 RCOOR’ + H2O

- Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch. Để tăng hiệu suất phản ứng thuận:

+ Tăng nồng độ chất tham gia

+ Giảm nồng độ sản phẩm bằng cách: đun nóng để este bay hơi hoặc dùng H2SO4 đặc để hút nước. H2SO4 đặc vừa là xúc tác, vừa làm tăng hiệu suất phản ứng.

2. Este của phenol:

- Các este chứa gốc phenyl không điều chế được bằng phản ứng của axit cacboxylic với phenol mà phải dùng anhidrit axit hoặc clorua axit tác dụng với phenol.

(CH3CO)2O + C6H5OH  \(\rightarrow\) CH3COOC6H5 + CH3COOH

3. Điều chế một số este không no:

RCOOH + HC\(\equiv\)CH \(\overset{t^{o},xt}{\rightarrow}\) RCOOCH=CH2

II. Ứng dụng của este:

* Các este có ứng dụng rộng rãi trong đời sống.

- Làm dung môi. VD: butyl và amyl axetat được dùng để pha sơn tổng hợp.

- Sản xuất nhiều chất quan trọng như: poli(metyl acrylat) và poli(metyl metacrylat) dùng làm thủy tinh hữu cơ; poli(vinyl axetat) dùng làm chất dẻo hoặc thủy phân thành poli(vinyl ancol) dùng làm keo dán.

- Một số este của axit phtalic được dùng là chất hóa dẻo, dược phẩm…

- Một số este có mùi thơm hoa quả được dùng trong công nghiệp thực phẩm và mĩ phẩm…

Ví dụ:  Isoamyl axetat: CH3COOCH2CH2(CH3)2: mùi chuối, dùng trong thực phẩm

Geranyl axetat: CH3COOC10H17: mùi hoa hồng, dùng trong mĩ phẩm…

III. Bài tập áp dụng: 

Câu 1: Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là:

A. Đun hồi lưu ancol với axit hữu cơ, có H2SO4 đặc xúc tác.

B. Thực hiện phản ứng xà phòng hóa.

C. Cho anhidrit axit hoặc clorua axit tác dụng với ancol.

D. Thực hiện phản ứng khử.

Câu 2: Trong phản ứng este hoá giữa ancol và một axit hữu cơ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều tạo ra este khi:

A. Cho ancol dư hay axit hữu cơ dư.                                                        

B. Giảm nồng độ ancol hay axit hữu cơ.

C. Dùng chất hút nước hay tách nước. Chưng cất ngay để tách este.    

D. Cả 2 biện pháp A, C

Câu 3:Đối với phản ứng este hoá, yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng?

   (1) Nhiệt độ                                                                 (2) Bản chất các chất phản ứng

   (3) Nồng độ các chất phản ứng                                      (4) Chất xúc tác

               A. (1), (2), (3)                    B. (2), (3), (4)                         C. (1) (3) (4)                 D. (1) (2) (3) (4)

Câu 4:Cách nào sau đây có thể dùng để điều chế etyl axetat?

               A.Đun hỗn hợp etanol, giấm và axit sunfuric đặc.

               B.Đun hồi lưu hỗn hợp axit axetic, rượu trắng và axit nitric đặc.

               C.Đun sôi hỗn hợp etanol, axit axetic và axit sunfuric đặc trong cốc thuỷ tinh chịu nhiệt.

               D.Đun hồi lưu hỗn hợp etanol, axit axetic và axit sunfuric đặc.

Câu 5: Để điều chế phenyl axetat có thể dùng phản ứng nào sau đây?

               A. CH3COOH + C6H5OH à CH3COOC6H5 + H2O

               B. CH3OH + C6H5COOH à C6H5COOCH3 + H2O

               C. (CH3CO)2O + C6H5OH à CH3COOC6H5 + CH3COOH

               D. CH3COOH + C6H5Cl à CH3COOC6H5 + HCl

Câu 6: Dầu chuối được dùng trong thực phẩm là este có tên:

  1. Isoamyl axetat                                                            C. Etyl butyrat
  2. Metyl fomat                                                    D. Geranyl axetat

Câu 7: Khi nói về ứng dụng của este, phát biểu nào sau đây là đúng:

  1. Một số este có mùi thơm được dùng trong công nghiệp thực phẩm và mĩ phẩm.
  2. Este được dùng làm dung môi do có khả năng tan tốt trong nước.
  3. Poli(metyl metacrylat) được dùng làm chất hóa dẻo và dược phẩm.
  4. Isoamyl axetat là este có mùi hoa hồng, được ứng dụng trong công nghiệp mĩ phẩm.

Câu 8: Este được dùng làm dung môi là do:

  1. Este thường có mùi thơm dễ chịu.
  2. Este có khả năng hòa tan tốt các chất hữu cơ, kể cả hợp chất cao phân tử.
  3. Este có nhiệt độ sôi thấp.
  4. Este là chất lỏng, nhẹ hơn nước, rất ít tan trong nước.

Câu 9: Đặc điểm của phản ứng este hóa là:

        A. Phản ứng thuận nghịch cần đun nóng và có xúc tác bất kì.

        B. Phản ứng hoàn toàn, cần đun nóng, có H2SO4 đậm đặc xúc tác.

        C. Phản ứng thuận nghịch, cần đun nóng, có H2SO4 đậm đặc xúc tác.

        D. Phản ứng hoàn toàn, cần đun nóng, có H2SO4 loãng xúc tác.

Câu 10: Thuỷ tinh hữu cơ có thể được điều chế từ monome nào sau đây?

        A. Axit acrylic                          B. Metyl metacrylat                        C. Axit metacrylic            D. Etilen

Đáp án:

1A          2D          3A          4D          5C         6A          7A          8B          9C          10B

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 12 - Xem ngay

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2022 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

Vì sao phải đun cách thủy hoặc đun nhẹ mà không được đun sôi

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Vì sao phải đun cách thủy hoặc đun nhẹ mà không được đun sôi

Bài tập về thí nghiệm là một dạng bài luôn có mặt trong đề thi. Đối với hóa học hữu cơ, nó là các dạng thí nghiệm về các phản ứng của chất hữu cơ như este, chất béo, hidrocacbon... Để làm được dạng bài này, trước hết cần hiểu được những chức năng của các dụng cụ thí nghiệm trong quá trình làm thí nghiệm. Sau đó, là sự xảy ra phản ứng và kết quả thí nghiệm. Bên cạnh đó, tránh nhầm lần cũng có những chú ý khi làm dạng bài này.

Dưới đây là những lưu ý khi làm dạng thí nghiệm este.

(Sưu tầm) Chú ý: + Với phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit thì dd thu được không đồng nhất vì este thu được không tan trong nước còn axit và ancol dư thì tan được trong nước. + Với phản ứng thuỷ phân este trong môi trường kiềm thì thu được dd đồng nhất vì sản phẩm tạo ra gồm muối và ancol đều tan được trong nước. + Với phản ứng thuỷ phân este trong môi trường kiềm hoặc axit hoặc phản ứng este hoá ( axit + ancol ) thì phải đun nóng mới xảy ra, nếu chưa đun nóng thì trong các ống chứa este + dd H2SO4 và ống chứa este + NaOH/KOH đều phân lớp vì este chưa bị thuỷ phân nên k tan trong nước. + Vai trò của H2SO4 đặc trong pư este hoá vừa là xúc tác và vừa tăng hiệu suất pư este hoá vì H2SO4 đặc có tính hút nước làm tăng chuyển dịch của phản ứng sang bên phải → tăng tạo este → tăng hiệu suất + Vai trò của NaCl khi thêm vào dung dịch thu được sau phản ứng este hoá là để tách este riêng ra ( este ít tan trong dd NaCl và nhẹ hơn sẽ ở phía trên, dung dịch còn lại gồm nước và axit, ancol dư tan được trong dd NaCl, nặng hơn nên chìm phía dưới )

Vì sao phải đun cách thủy hoặc đun nhẹ mà không được đun sôi

Ảnh: Sưu tầm

+ Vai trò của NaCl khi thêm vào dung dịch thu được sau phản ứng xà phòng hoà ( este hoặc chất béo + NaOH/KOH) là để tách xà phòng hay muối riêng ra ( xà phòng hay muối RCOONa ít tan trong dd NaCl và nhẹ hơn nên sẽ nổi lên trên dưới dạng rắn màu trắng, dung dịch còn lại gồm nước và glixerol/ancol tan được trong dd NaCl, nặng hơn nên chìm phía dưới ) + Trong thí nghiệm điều chế este có thể thay NaCl bằng CaCl2 nhưng với thí nghiệm xà phòng hoá chất béo thì không được vì muối Ca hoặc Ba của chất béo ở dạng tủa. + Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong ống nghiệm. + Với thí nghiệm mà khí đi qua bình chứa nước thì khí đó phải không tan trong nước: - Khí tan trong nước: Cl2, NH3, SO2, HCl - Khí không tan trong nước: CxHy, CO2, N2, H2, O2 + Với thí nghiệm khí thu được bằng cách đẩy không khí ( hay miếng ống nghiệm ở phía dưới, đáy ống nghiệm ở phía trên) thì khí thu được phải có phân tử khối nhỏ hơn Mkk = 29 , vd: N2, H2,.. + Với thí nghiệm khí thu được mà miếng ống nghiệm ở phía trên, đáy ống nghiệm ở phía dưới) thì khí thu được phải có phân tử khối lớn hơn Mkk = 29, vd : Cl2, CO2,… + Nếu thí nghiệm điều chế este mà có thêm đá bọt → Vai trò của đá bọt là giúp chất lỏng sôi êm dịu. + Với thí nghiệm điều chế este, thì cần tắt đèn cồn trước khí tháo ống dẫn hơi este vì để tránh hơi este chưa thoát ra hết bắt lửa gây cháy + Với thí nghiệm điều chế khí vd khí metan bằng cách nhiệt phân hh ( CH3COONa, NaOH, CaO), thì phải tháo ống dẫn khí trước rồi mới tắt đèn cồn. Vì khi tắt đèn cồn trước thì nhiệt độ trong ống nghiệm giảm làm giảm áp suất, H2O sẽ bị hút vào ống nghiệm gây vỡ ống. + Lưới ami ăng có tác dụng tránh gây tụ nhiệt ở đáy cốc gây nứt vỡ khi đun trên bàn đèn cồn. + Khi điều chế este hh chất lỏng sau khi ngưng tụ không có H2SO4 vì H2SO4 không bị bay hơi. + Cho vào ống nghiệm (A) khoảng 1 ml ancol etylic nguyên chất, 1 ml axit axetic nguyên chất, vài giọt H2SO4 đặc và một ít cát sạch. Cho cát sạch vào ống nghiệm chứa hóa chất lỏng để khi đun, hóa chất không bị sôi bùng lên. → Cho cát sạch vào ống nghiệm chứa hóa chất lỏng để khi đun, hóa chất không bị sôi bùng lên.

Với bài viết trên đây, hi vọng bạn sẽ làm tốt các bài thí nghiệm về este. Nhiều kiến thức hữu ích cho thí nghiệm nói chung.