Cafe arabica là gì

Sự khác biệt giữa cà phê Robusta và cà phê Arabica là gì? Làm thế nào để phân biệt hạt cà phê nhanh chóng và dễ dàng hơn? Hãy cùng Hướng Nghiệp Á Âu tìm hiểu cụ thể về hạt Robusta và Arabica nhé!

Cafe arabica là gì

Sự khác biệt giữa hạt Arabica và Robusta là gì?

Tìm Hiểu Cà Phê Robusta Là Gì?

Cà phê Robusta chiếm khoảng 40% sản lượng cà phê trên thế giới. Trong đó, Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Ngoài ra, một số nước khác như Brasil, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia…

Robusta có hàm lượng caffeien khoảng 1.8 – 3.5%. Chiều cao của cây có thể lên tới 10m, được trồng ở độ cao từ 0 – 600m. Nhiệt độ rang phải đạt 230 – 240 độ C nhằm tạo màu và tạo mùi thơm cho hạt cà phê.

Cà Phê Arabica Là Gì?

Hạt cà phê Arabica còn được gọi là cà phê chè, có hàm lượng caffeine khoảng 0.9 – 1.7%, thấp hơn hạt Robusta. Người nước ngoài rất ưa chuộng hạt cà phê Arabica, đặc biệt là các nước phương Tây. Nguồn gốc của hạt Arabica ở phía Tây Nam nước Cộng hòa Dân chủ Ethiopia, thuộc lãnh thổ châu Phi. Sau thế kỷ 17 – 18 thì các giống cây cà phê Arabica phân tán ở nhiều nơi trên thế giới. Giống Arabica Typica được người Hà Lan mang từ Yemen đến Batavia, Hà Lan, Trung và Nam Mỹ. Giống Arabica Bourbon phân tán đến đảo Bourbon, Pháp và châu Phi. Hạt Arabica xuất hiện tại Việt Nam vào thế kỷ thứ 19 bởi một giáo sĩ người Pháp.

Cafe arabica là gì

Hạt Arabica dẹp và dài hơn (Ảnh: Internet)

Arabica
Robusta
Hạt Arabica có mùi thơm, hạt to và dài hơn. Phần rảnh ở giữa có hình chữ S.Hạt nhỏ hơn, hình bầu dục hoặc tròn, rảnh ở giữa chỉ là một đường thẳng nhỏ.

So Sánh Cà Phê Arabica Và Robusta

Để phân biệt cà phê Arabica và Robusta, bạn có thể áp dụng một trong những đặc điểm dễ dàng nhận biết như sau:

1. Hình Dáng

Cafe arabica là gì

Hình dáng hai loại hạt cà phê phổ biến (Ảnh: Internet)

2. Màu Sắc

Mặc dù hạt Robusta và Arabica tuy cùng nhiệt độ rang xay. Thế nhưng, hạt Robusta luôn có màu đậm hơn Arabica. Khi sử dụng để chiết xuất espresso, hạt cà phê Robusta có hàm lượng dầu thấp (10 – 11.5%) nên giúp ổn định lớp crema sau khi chiết xuất.

3. Mùi Vị

Cà phê Arabica thơm, mùi vị phong phú, chua và ít đắng vì chứa nhiều đường và lipit – hợp chất tạo hương vị của cà phê trong quá trình rang nên được các nước phương Tây yêu thích sử dụng.

Ngược lại, cà phê Robusta đắng hơn và ít thơm hơn cà phê Arabica vì chúng có hàm lượng caffeine trong hạt Robusta cao hơn Arabica rất nhiều. Caffeine và một số loại acid khác là thành phần tạo nên vị đắng trong cà phê nên lượng caffeine càng nhiều thì cà phê sẽ càng đắng.

4. Đặc Điểm Địa Lý

Arabica
Robusta
Thường được trồng ở độ cao từ 800m trở lên (so với mực nước biển). Những nơi có khí hậu mát mẻ từ 15 – 24 độ C, lượng mưa trung bình khoảng 1200 – 2200mm/năm là điều kiện thích hợp để trồng cà phê Arabica.Những nơi có nhiệt độ từ 18 – 36 độ C, có độ cao từ 900m, lượng mưa trung bình khoảng 2200 – 3000 mm/năm sẽ phù hợp để trồng Robusta.

5. Đặc Điểm Sinh Học

Cây cà phê Arabica thích hợp trồng ở vùng núi cao, tán nhỏ, lá hình oval và có khả năng chống lạnh cao. Chỉ sau khoảng 3 đến 4 năm thì có thể thu hoạch được. Đối với Robusta thì dễ dàng thích nghi với môi trường sống. Robusta có khả năng chống bệnh gỉ sắt, sâu đục thân… Cho nên năng suất của hạt Robusta cao dù chi phí trồng thì thấp.

Cafe arabica là gì

Một số đặc điểm nổi bật để so sánh Arabica và Robusta

Từ những đặc điểm trên, bạn dễ dàng nhận biết và so sánh cà phê Robusta và Arabica phổ biến nhất hiện nay. Đặc biệt là các Barista cần nắm vững những kiến thức cơ bản này trước khi đi làm.

Cách Phối Trộn Cà Phê Robusta Và Arabica

Mỗi loại hạt cà phê có hương vị khác nhau, nếu bạn biết cách phối trộn thì hương vị sẽ trở nên độc đáo, khác biệt và mới lạ hơn. Để phối trộn cà phê, bạn cần chuẩn bị 3 loại hạt cà phê gồm có: Robusta, Arabica, hạt cà phê trung hòa giữa 2 loại trên. Tùy theo hương vị và khẩu vị của khách hàng mà bạn chọn tỷ lệ phối trộn phù hợp. Bạn có thể áp dụng tỷ lệ 70 : 30 hoặc 30 : 40 : 30.

– Tỷ lệ 70% Arabica : 30% Robusta thì cà phê sẽ có vị cân bằng, đắng dịu, hậu vị chua thanh.

– Tỷ lệ 70% Robusta : 30% Arabica thì hương vị cà phê đắng vừa và vị chua nhẹ.

– Tỷ lệ 80% Arabica : 20% Robusta thiên về vị chua thanh, đắng nhẹ.

– Với tỷ lệ 30% Arabica : 40% Robusta : 30% cà phê trung hòa thì vị cà phê sẽ đậm đà, hòa quyện và mới lạ.

Với cách phân biệt cà phê Arabica và Robusta mà Hướng Nghiệp Á Âu chia sẻ, hy vọng bạn sẽ thu thập được nhiều kiến thức bổ ích và phục vụ tốt cho công việc pha chế của mình.

Nhắc đến cà phê Arabica người ta nghĩ ngay đến dòng cà phê với hương trái cây tự nhiên, hương hoa, vị mật ong, thể chất cân bằng và hậu vị ngọt. Vậy Arabica bắt nguồn từ đâu, đặc điểm của dòng cà phê này như thế nào sẽ được Bonjour Coffee trình bày trong bài viết sau đây.

Bên cạnh đó, để hiểu hơn về cà phê, bạn có thể tham khảo bài viết tổng quan kiến thức cà phê. Đây là bài viết tóm tắt thông tin cơ bản, tuy nhiên nó là cơ sở cho các bạn bắt đầu tìm hiểu về cà phê.

Sơ lược về dòng Arabica

Cà phê Arabica có tên khoa học là Coffea Arabica. Ở Việt Nam dòng cafe có tên gọi khác là cà phê Chè. Arabica có hương vị phong phú, chua thanh, vị trái cây, hậu vị ngọt và thể chất cân bằng. Thành phần caffeine trong hạt cà phê này chỉ chiếm từ 1 – 2 %, thấp hơn nhiều so với Robusta.

Cafe arabica là gì
Cà phê Arabica còn có tên gọi khác là cà phê Chè.

Nguồn gốc lịch sử Arabica

Cái tên Arabica có nguồn gốc xa xôi từ bán đảo Arabica Peninsula tại Ả Rập. Nhiều câu chuyện kể lại rằng, loại cafe này xuất hiện lần đầu tiên tại Ethiopia của Châu Phi. Sau khi du nhập vào bán đảo Arabica của Ả Rập đã được xem là một thức uống bí truyền. Vì thế, bán đảo này đã dần được biết đến là nơi độc quyền về cafe Arabica. Có thể, cũng vì thực tế này mà tên gọi của hạt cà phê này được lấy theo tên của bán đảo Ả Rập.

Cây cà phê Arabica được trồng đầu tiên bởi những người Ả Rập từ thế kỷ 14. Tuy vậy, đến thế kỷ thứ 17 – thế kỷ 18, giống cà phê này đã được phổ biến nhiều nơi. Cho đến nay, Arabica chiếm đến 70% sản lượng cafe trên toàn thế giới.

Đặc điểm sinh học cây cà phê Arabica

Arabica sinh trưởng tốt tại độ cao 900 – 2000m so với mực nước biển, lượng mưa 1,500-2,500mm/năm, nhiệt độ thích hợp từ 15- 25 độ C. Arabica có tán cây nhỏ, lá có hình dạng oval và màu xanh đậm, quả cà phê có hình bầu dục. Khi trưởng thành, cây có thể đạt độ cao từ 2,5m – 4,5m. Thậm chí, có nhiều cây mọc trong điều kiện hoang dã có thể đạt tới chiều cao 10m.

Cà phê Arabica có giá trị kinh tế cao nhưng khó trồng và chăm sóc, năng suất thấp, khả năng chống chịu sâu bệnh kém. Thời gian thu hoạch thường là từ 3 – 4 năm sau khi trồng. Arabica có tuổi thọ khoảng 25 năm tuổi. Ở điều kiện tự nhiên, cây cà phê này có thể đạt tới tuổi thọ 70 năm.

Cafe arabica là gì
Arabica sinh trưởng tốt tại độ cao 900 – 2000m so với mực nước biển

Các dòng cafe Arabica phổ biến

Cafe Arabica rất đa dạng chủng loại. Có khoảng 125 giống cà phê thuộc chi Arabica. Các dòng phổ biến và được nhiều người biến đến như: Typica, Bourbon, Heirloom, Catimor hay Catuai. Mỗi dòng Arabica sẽ có những đặc điểm hương vị khi thưởng thức. Ngoài ra, mỗi loại cũng sẽ có yêu cầu canh tác khác nhau nên sản lượng cũng như vùng miền phân bố cũng không giống nhau. 

Typica

Typica được xem là giống cà phê đầu tiên được khám phá và trồng tại Ethiopia. Tại Việt Nam, dòng cà phê này được người Pháp trồng tại Cầu Đất, Đà Lạt vào những năm 1857.

Typica có vị chua nhẹ, trong trẻo, thể chất dày và hậu vị ngọt sâu. Tuy có giá tri cao nhưng đây là giống cà phê có năng suất trồng không cao, khả năng chống chịu sâu bệnh kém. 

Bourbon

Nếu nói đến các chi cafe Arabica thì Bourbon được xem là một trong những dòng cafe đột biến tư nhiên được phát hiện đầu tiên tại đảo Bourbon. Bourbon thích hợp ở độ cao 1000 – 1600 mét so với mực nước biển. 

Bourbon có vị ngọt đặc trưng, hương trái cây, hậu vị thanh ngọt, thể chất nhẹ nhàng, cân bằng. Mặc dù sở hữu hương vị không ai sánh bằng nhưng hiện nay, tại thị trường Việt, cafe Bourbon không phổ biến. Do đặc tính khó trồng, sức đề kháng không cao nên người trồng cafe Việt đã dần thay thế chúng bằng giống cafe khác cho năng suất tốt hơn. 

Cafe arabica là gì
Dòng cà phê Yellow Bourbon.

Heirloom

Heirloom là dòng cà phê bản địa của Ethiopia. Đây là giống cà phê mọc hoang dại và tự nhiên trong vùng rừng núi. Dòng cà phê Heirloom có sản lượng thấp nhưng được đánh giá cao về chất lượng. Chúng sở hữu bộ gen tự nhiên quý giá, giúp gia tăng hương vị phong phú và có khả năng chống chịu sâu bênh cao. 

Catimor 

Thực ra, Catimor là một giống cafe lai tạo của Arabica. Nó có đặc điểm với hạt hơi dài. Lý do khiến Catimor là một trong những dòng cafe Arabica phổ biến chính là bởi đặc tính rất dễ trồng. Hơn thế nữa, năng suất thu hoạch cũng rất cao. Đặc biệt, giống cafe hạt này còn có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.

Tuy nhiên, theo đánh giá của các tín đồ sành về cafe thì hương vị mà Catimor mang lại trong từng ly cafe vẫn chưa có được đẳng cấp như loại Cà phê Arabica khác. Hương vị của dòng cafe Catimor vẫn chưa thể thỏa mãn được những đòi hỏi đẳng cấp của người đam mê thức uống này.

Catuai

Xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1972 tại Brazin; chủng cafe Catuai được biết đến là kết quả lai tạo giữa cây Caturra vàng (cafe Arabica thuần chủng) và cây Mundo Novo (cafe lai từ Bourbon và Typica). Tại Việt Nam, giống cafe này được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1980 khi du nhập từ Cu Ba.

Đặc điểm nổi bật của Catuai chính là có dáng cây nhỏ. Quả của cây bám rất chắc trên cành, không dễ bị rụng. Bên cạnh đó, nhân của giống cà phê này có dạng tròn tương đồng với cafe Catimor. Tuy nhiên, lượng nhân có hạt dài cũng xuất hiện nhiều do sự không đồng nhất về giống.

Mặt khác, đây là chủng cafe thích hợp để trồng ở vùng núi có độ cao từ 1000 – 1200m cách mặt nước biển, Bên cạnh đó, cà phê Catuai có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Nhưng ngược lại, khả năng thích nghi với môi trường sương muối của chúng lại rất kém. Yêu cầu công sức chăm sóc cũng rất cao. Chính vì vậy, ngay cả khi năng suất cà phê cao thì xét một cách tổng thể, việc trồng chủng cà phê này cũng không mang về nhiều lợi nhuận.

Vùng trồng Arabica trên thế giới

Nhắc đến Arabica là nhắc đến giống cafe có sức tiêu thụ rất lớn trên thế giới. Với đặc điểm ưa thích sống ở khu vực có đất đai màu mỡ, nhiệt độ khoảng 20 độ C và lượng mưa trong năm đạt mức tiêu chuẩn. Hiện nay, cà phê Arabica đang được không ít quốc gia trên toàn cầu chọn trồng và trở thành một trong những nơi đứng đầu về xuất khẩu cà phê. Có thể kể đến như:

Brazil

Với thâm niên hơn 150 năm, Brazil được xem là đồn điền cà phê trên thế giới. Với diện tích trồng cafe đạt mức 100.000 ha. Mỗi năm, quốc gia này đạt sản lượng với hơn 2,5 triệu tấn cafe Arabica.

Cafe arabica là gì
Brazil được xem là đồn điền cà phê của thế giới.

Colombia

Ngay cả khi các nhân tố về nhiệt độ cũng như lượng mưa tại Colombia không đạt tiêu chuẩn thì quốc gia này vẫn có được sản lượng khoảng 810.000 tấn/năm. Đây là một trong những nguồn cung cafe nói chung và cà phê Arabica nói riêng lớn thứ 3 trên thế giới.

Ethiopia

Đây là nơi đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của giống cà phê Arabica. Với hơn 1000 năm qua, người dân ở đây đã xem việc trồng cafe là công việc chính. Mỗi năm, sản lượng cafe thu hoạch được ở đây đạt khoảng 384.000 tấn. Đồng thời, cafe cũng chiếm đến 28% lượng hàng xuất khẩu mỗi năm ở khu vực này.

Ấn Độ

Ấn Độ ghi nhận đạt sản lượng cà phê khoảng 348.000 tấn/năm. Trong số đó, 80% lượng cà phê trồng được đều xuất khẩu sang Châu Âu hay Nga. Khu vực trồng cafe phổ biến nhất ở quốc gia này là phía Nam Ấn Độ.

Mexico

Mexico được biết đến là quốc gia có khả năng sản xuất ra giống Arabica chất lượng cao. Sản lượng mỗi năm đạt khoảng 234.000 tấn. Tuy nhiên, đa số cafe trồng được đều xuất khẩu sang Mỹ.

Vùng trồng Arabica ở Việt Nam

Đà Lạt

Được đánh giá là “thiên đường” của cà phê Arabica; Cầu Đất, Đà Lạt sở hữu cao nguyên trung phần với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn. Bên cạnh đó, ở Đà Lạt có vị trí cao 1500m so với mặt nước biển. Thời tiết mát mẻ quanh năm. Nhiệt độ cao nhất trong năm cũng không quá 33 độ C.

Cafe arabica là gì
Cầu Đất được xem là vùng trồng Arabica nổi tiếng của Việt Nam.

Sơn La

Đây là khu vực có hơn 100 năm lịch sử trồng cafe Arabica. Sơn La có nhiều lợi thế về thời tiết như: lượng mưa trong năm lớn, nhiệt độ không quá cao, đất đối núi… Chính ưu thế này đã giúp nhiều vùng ở đây có sản lượng cà phê trồng hằng năm rất lớn như: Chiềng Ban, Sinh Ban…

Nghệ An

Nằm ở khu vực Trung Bộ, Nghệ An mặc dù không có kiểu thời tiết mát mẻ nhưng vẫn là khu vực có sản lượng cafe Arabica lớn trong cả nước. Nổi bật nhất là ở khu vực Phù Quỳ. Giống cafe Arabica được trồng nhiều nhất ở đây là Catimor. Dù không có vị ngọt hậu đặc biệt như Bourbon nhưng giống cafe này lại sở hữu hương vị mặn chát độc đáo cùng hương thơm sâu lắng.

Đặc điểm hương vị cà phê Arabica

Nếu bạn là một tín đồ của Arabica thì không thể không biết hương vị đặc trưng của giống cafe này. Theo đánh giá của các chuyên gia, cà phê Arabica có vị chua thanh được hòa cùng chút đắng nhẹ. Mùi hương thoang thoảng, thanh tao. Khi pha, nước cafe sẽ có màu nâu nhạt và hơi nghiêng về hổ phách. Thực tế cho thấy, hương vị của cà phê Arabica sẽ có sự ảnh hưởng của các yếu tố thổ nhưỡng, khí hậu. 

Cafe arabica là gì
Arabica có hương trái cây tự nhiên, vị ngọt sâu, thể chất cân bằng.

Thưởng thức cà phê Arabica

Do đặc điểm hương vị của mình, hạt cà phê nguyên chất Arabica có thể được sử dụng để pha chế theo các phương pháp: Pour over, Moka, Syphon.. Các phương pháp pha này nhằm mục đích thưởng thức trọn vẹn hương vị cà phê Arabica nguyên chất mà không cần dùng (hoặc rất ít) sữa hoặc đường.

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể phối trộn cà phê Arabica với Robusta để tăng hương thơm, giảm vị đắng khi pha cà phê phin, Capuchino, Espresso… 

Hiểu về cà phê giúp bạn có cách thưởng thức cà phê tốt hơn. Với những thông tin chia sẻ thú vị về cà phê Arabica, Bonjour Coffee tin bạn đã có những kiến thức cơ bản nhất về loại cafe nổi tiếng này. Bonjour Coffee sẽ tiếp tục cập nhật thông tin để bạn có cái nhìn đầy đủ nhất về dòng cà phê này.

Bạn có thể tìm mua cà phê nguyên chất dành pha phin hoặc pha máy tại:

BONJOUR COFFEE

Kevin Tran

Xem thêm:

Chia sẻ bài viết: