Câu hỏi về Phong cách ngôn ngữ chính luận

1. Văn bản chính luận là gì?

Văn bản chính luận là loại văn bản trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ, đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.

  • Mục đích viết:Thuyết phục người đọc bằng lý lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.
  • Thái độ người viết:Thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình.
  • Quan điểm người viết:Dùng những lý lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bát bỏ được vì vậy có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.

Các loại văn bản chính luận

Văn bản chính luận đã xuất hiện từ thời xưa được viết theo các thể như hịch, cáo, sách, chiếu, biến… và được viết chủ yếu bằng chữ Hán.

Một số tác phẩm tiêu biểu như Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn,Cáo bình ngôcủa Nguyễn Trãi, Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ…

Văn bản chính luận hiện đại bao gồm các cương lĩnh, tuyên tố, tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu, các bài bình luận xã luận, báo cáo tham luận phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị…

Ví dụ một vài dạng văn bản chính luận hiện đại

* Văn bản chính luận – Tuyên ngôn

Các bản tuyên ngôn nổi tiếng như “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ hay bản tuyên ngôn của Lý Thường Kiệt.

* Văn bản chính luận – Bình luận thời sự

Đề cập đến những vấn đề về chính trị, quân sự hay bình luận các sự kiện, vấn đề đang diễn ra theo cách đúng người, đúng việc và đúng sự thật.

* Văn bản chính luận – Xã luận

Xã luận là các vấn đề kinh tế, văn hóa, giải trí, chính trị, thể thao… nổi bật của đất nước và thế giới.

2. Ngôn ngữ chính luận

– Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết.

Các phương tiện diễn đạt

Về từ ngữ:

- Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có nhiều từ ngữ chính trị: Độc lập, đồng bào, bình đẳng, tự do, quyền lợi, phát xít, thực dân, kháng chiến, thống nhất, công bằng, dân chủ, đa số, thiểu số…

- Nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên thấm vào lớp từ thông dụng đến mức người dân dùng quen thuộc, không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa.

Ví dụ: đa số, thiểu số, dân chủ, phát xít, bình đẳng, tự do…

Về ngữ pháp:

- Câu văn trong văn bản chính luận thường là câu có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận, câu trước liên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước trong một mạch suy luận.

- Các văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có những từ ngữ liên kết như do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ đó…; tuy… nhưng; dù… nhưng để phục vụ cho lập luận được chặt chẽ.

Về biện pháp tu từ:

- Ngôn ngữ chính luận không phải phải lúc nào cũng mang tính công thức, ước lệ, khô khan. Ngược lại, nó có thể rất sinh động do sử dụng khá nhiều các biện pháp tu từ.

- Tuy vậy việc dùng các biện pháp tu từ chỉ giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn, vì mục đích của văn bản chính luận là thuyết phục người đọc, người nghe bằng lí lẽ và lập luận.

- Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc. Trong trường hợp cần thiết thì ngữ điệu đóng vai trò quan trọng để thu hút người nghe.

3. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận

Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy… nhưng…, để, mà,….

– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu

- Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…

- Có quan điểm của người nói/ người viết

- Dùng nhiều từ ngữ chính trị

– Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

4. Luyện tập

1. Phân biệt hai khái niệm nghị luận và chính luận

Như đã nói ở trên:

- Nghị luận là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt. Còn chính luận là một phong cách chức năng ngôn ngữ.

- Thao tác (phương pháp) nghị luận được sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh vực văn chương (nghị luận văn học), còn chính luận chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.

2.Tìm hiểu những biểu hiện của phong cách chính luận trong đoạn văn sau:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quỷ báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khố khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

(Hồ Chí Minh – Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

Gợi ý:

- Đoạn văn sử dụng nhiều các từ ngữ chính trị như: lòng yêu nước, truyền thống, xâm lăng,…

- Câu văn mạch lạc, chặt chẽ; kết hợp câu ngắn với câu dài (câu thứ ba).

- Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước. Trong đoạn văn, Bác đánh giá cao lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của nhân dân ta. Nó tạo nên một niềm tự hào sâu sắc.

- Lời văn có sức hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chẽ, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp (… tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước).

3. Để chứng minh được bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ ChíMinh (Ngữ văn 10, tập một) có lời văn giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễnđạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc, cần lần lượt phân tích theo ba luận điểm sau (3 phần của bài):

- Tình thế buộc ta phải chiến đấu: bên ta, bên địch.

- Ta chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay.

- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 91 SBT Ngữ văn 11 tập 2. Lựa chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi: Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận là gì?. Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận SBT Ngữ văn

1. Bài tập 2, trang 99, SGK.

Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?

Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấm chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận là vì:

– Về các phương tiện diễn đạt: Đoạn văn dùng nhiều từ ngữ chính trị: dân, yêu nước, truyền thống, Tổ quốc, xâm lăng, tinh thần, bán nước, cướp nước… Các câu văn đều được cấu tạo rất chuẩn mực : hai câu đầu là những câu đơn có đủ thành phần chính, câu thứ ba là câu ghép có trạng ngữ và bốn vế đẳng lập. Đoạn văn dùng các biện pháp tu từ để tăng cường tính hấp dẫn và biểu cảm : so sánh, ẩn dụ…

– Về nội dung: Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị của người viết: Khẳng định truyền thống yêu nước của dân ta và sức mạnh của lòng yêu nước. Đoạn văn lập luận theo phương pháp diễn dịch chặt chẽ, mạch lạc.

2. Lựa chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi: Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận là gì ?

A – Dùng nhiều từ ngữ chính trị.

B – Câu văn dài, nhiều thành phần, nhiều câu ghép.

c – Tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận ; tính truyền cảm, thuyết phụcễ

D – Có tính thông tin thời sự.

Cần lựa chọn phương án c, vì đây là câu trả lời đúng và đầy đủ về các đặc trung của phong cách ngổn ngữ chính luận.

3. Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện trong đoạn trích sau :

Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phố biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thòi gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi.

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức)

Cần phân tích theo ba đặc trung cơ bản của phong cách ngôn ngữ chính luận :

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Đoạn văn thể hiện rộ lập trường coi trọng tiếng nói dân tộc. Coi việc tự hào về tiếng nói dân tộc, làm cho nó phong phú chính là việc quan trọng nhất gỉúp giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Câu đầu nêu luận điểm khái quát hai câu sau nêu hai thái cực khác nhau – tôn trọng và bảo vệ tiếng nói dân tộc là góp phần giải phóng dân tộc, còn vứt bỏ, khinh miệt tiếng nói dân tộc thì cũng khước từ sự nghiệp giải phóng dân tộc.

– Tính truyền cảm, thuyết phục : Đoạn văn thuyết phục người đọc bởi lí lẽ sát thực tế và lập luận chặt chẽ.

4. Phân tích đặc điểm về các phương tiện diễn đạt trong đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận sau đây:

Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thê đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.

Quảng cáo - Advertisements

(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)

Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu :

– Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân…

– Về câu văn : Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả : .. muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xích.

5. Phân tích tính hấp dẫn, thuyết phục của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện trong đoạn văn sau :

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)

Tính hấp dẫn, thuyết phục của đoạn văn được tạo nên ở cả hai phương diện :

– Về nội dung: Đoạn văn nói đến nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người dân đối với vận mệnh của đất nước, không phân biệt con người cụ thể, cũng không phụ thuộc vào phương tiện. Cái quan trọng là tinh thần yêu nước, chống giặc.

– Về hình thức ngôn ngữ: Dùng các phép tu từ đối, điệp, các phép hoà phối ngữ âm giữa các từ ngữ, phối hợp nhịp dài và nhịp ngắn một cách hài hoà. Ví dụ :

+ Đối và điệp : Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm.

+ Phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài: Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc.

+ Hoà phối ngữ âm tạo nên vần và nhịp cho câu văn xuôi: Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ…

6. Căn cứ vào những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ chính luận, hãy kể tên những văn bản có thể được coi là văn bản chính luận mà anh (chị) đã được học, cho dù các vãn bản đó viết bằng chữ Hán hay chữ Việt, hoặc thuộc các thể loại khác nhau.

Trong lịch sử văn hoá Việt Nam, một số văn bản được coi là văn bản chính luận dù viết bằng chữ Hán, dù thuộc thể loại văn bản khác nhau như:

– Chiếu dời đô (Lí Công uẩn)

– Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo)

– Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi viết thay lòi Lê Lợi)

– Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm viết thay lời vua Quang Trung)

– Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh).