Chuẩn CMMI là gì

Tiếp nối chuỗi Infographics về chủ đề ISO 9001:2015, Dolphin sẽ đi sâu phân tích để hiểu rõ và phân biệt cụ thể các loại chứng chỉ mà CMC Global hiện đang sở hữu, cũng như tiêu chuẩn về Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2015 mà Công ty hướng đến trong thời gian tới.

Trước hết, chúng ta hãy so sánh giữa hai loại tiêu chuẩn : CMMI – Mô hình trưởng thành năng lực tích hợp (Tiếng Anh: Capability Maturity Model Integration) và ISO. Hiện tại CMC Global đã đạt Mô hình CMMI cấp độ 3 – Defined. Trong khi đó, Công ty đã sở hữu chứng chỉ ISO 27001 và đang trong quá trình lấy chứng chỉ ISO 9001.

Chuẩn CMMI là gì

Có thể thấy, ISO là một tập hợp các tiêu chuẩn với nhiều chứng chỉ để đánh giá về nhiều khía cạnh khác nhau trong các tổ chức, các ngành nghề. Trong những chứng chỉ do ISO ban hành, ISO 27001 là tiêu chuẩn về Hệ thống Quản lí Bảo mật thông tin, và ISO 9001 là tiêu chuẩn về Hệ thống Quản lí chất lượng và Đảm bảo chất lượng.

Hai cái tên này liệu còn những điểm khác nhau nào? Cùng Dolphin tìm hiểu dưới đây nhé!

Chuẩn CMMI là gì

Tiêu chuẩn ISO 9001 mà CMC Global hiện đang hướng tới là phiên bản thứ 5, cũng là phiên bản mới nhất của chứng chỉ này. Từ lâu, ISO 9001 đã trở thành chuẩn mực toàn cầu đảm bảo khả năng thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng trong các mối quan hệ nhà cung cấp-khách hàng.

Vì vậy, việc CMC Global đặt mục tiêu đạt được chứng chỉ ISO 9001:2015 là vừa để tạo sức mạnh nội bộ và thúc đẩy CBNV không ngừng cố gắng, tăng hiệu quả và năng suất công việc, vừa củng cố và nâng cao hình ảnh, uy tín của CMC Global với khách hàng, đối tác.

Chuẩn CMMI là gì

Sự khác biệt cơ bản giữa CMMI và ISO là về khái niệm. CMMI là một mô hình quy trình, trong khi ISO lại là một tiêu chuẩn đánh giá. Mô hình năng lực trưởng thành tích hợp – Capability Maturity Model Integration (CMMI), được phát triển tại Viện Kỹ Nghệ Phần Mềm của Mỹ (Viện SEI – nay đổi thành Viện CMMI), là mô hình nâng cấp của mô hình CMM trước đây, quyết định mức độ trưởng thành chuyên sâu của các hệ thống phần mềm. ISO là một tập hợp các tiêu chuẩn quản lý chất lượng được phát triển và duy trì bởi Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISO). Chẳng hạn như ISO 9001 liên quan đến các tiêu chuẩn về chuỗi cung ứng, trong khi đó ISO 14001 lại liên quan đến các tiêu chuẩn về môi trường. Các thông số kỹ thuật của ISO thay đổi theo thời gian. CMMI là một tập hợp “các phương pháp thực thi tốt nhất – best practices” bắt nguồn từ những doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành và liên quan đến các sản phẩm kỹ thuật và phát triển phần mềm. Các doanh nghiệp có thể đạt được CMMI từ mức độ 1 đến 5 tùy thuộc vào mức độ tuân thủ của các lĩnh vực hoạt động với các vùng quy trình theo yêu cầu của CMMI. ISO là một công cụ đánh giá cấp chứng chỉ cho các doanh nghiệp có quy trình phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra. Về phạm vi, CMMI chỉ được áp dụng và mở rộng cho các doanh nghiệp phát triển hệ thống phần mềm chuyên sâu. Trong khi đó ISO linh hoạt hơn và có thể áp dụng cho tất cả các ngành sản xuất. CMMI tập trung chuyên biệt vào kỹ thuật và các quy trình quản lý dự án trong khi trọng tâm của ISO thường chung chung cho tất cả các ngành.

Tin mới

- Cải tiến quy trình, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao lợi nhuận

- Cải thiện khả năng quản lý và giải quyết vấn đề, rủi ro

- Đảm bảo tính ổn định cho các hoạt động và sự phát triển của tổ chức

- Khởi đầu (lộn xộn, không theo chuẩn): đây là điểm khởi đầu để sử dụng một quy trình mới.

Level 1 là bước khởi đầu của CMMI,  mọi doanh nghiệp, công ty phần mềm, cá nhóm, cá nhân đều có thể đạt được. Ở lever này CMMI chưa yêu cầu bất kỳ tính năng nào. Ví dụ: không yêu cầu quy trình, không yêu cầu con người, miễn là cá nhân, nhóm, doanh nghiệp… đều làm về phần mềm đều có thể đạt tới mức này 

- Đặc điểm 

Hành chính: Các hoạt động của lực lượng lao động được quan tâm hàng đầu nhưng được thực hiện một cách vỗi vã hấp tấp.

Không thống nhất: Đào tạo quản lý nhân lực nhỏ lẻ chủ yếu dựa vào kinh nghiệp cá nhân.

Quy trách nhiệm: Người quản lý mong bộ phận nhân sự điều hành và kiểm sóat các hoạt động của lực lượng lao động.

Quan liêu: Các hoạt động của lực lượng lao động được đáp ứng ngay mà không cần phân tích ảnh hưởng.

Doanh số thường xuyên thay đổi: Nhân viên không trung thành với tổ chức.

Là cấp độ tiếp theo sau level 1, tại level này quy trình đánh giá và phân tích được áp dụng trong quá trình phát triển phần mềm. Đặc điểm:

- Đã có quy trình quản lý yêu cầu, quản lý tiến độ, quản lý sản phẩm và dịch vụ

- Đã có các mốc cho từng trạng thái của sản phẩm, các mốc bàn giao sản phẩm, dịch vụ

- Đã thiết lập và xem xét những ràng buộc giữa các bên liên quan

- Sản phẩm được xem xét bởi tất cả các bên liên quan và phải được kiểm soát

- Sản phẩm hoặc dịch vụ, kết quả của quá trình phải triển phải thỏa mãn được yêu cầu, tiêu chuẩn…

Chuẩn CMMI là gì

Xác lập (thể chế hóa): Quy trình này được xác lập/ xác nhận như một quy trình doanh nghiệp tiêu chuẩn.

Là cấp độ mà tại đó ngoài các quy trình được áp dụng ở level 2 còn có thêm các quy trình khác như: phát triển yêu cầu, giải pháp kỹ thuật, tích hợp hệ thống, kiểm định, phê duyệt, quản lý rủi ro và phân tích quyết định. 

Đặc điểm:

- Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục trong dự án được biến đỏi để phù hợp với quy trình tiêu chuẩn của mỗi dự án đặc thù hoặc cho mỗi phần của tổ chức

- Các quy trình được định nghĩa chi tiết và khắt khe hơn so với level 2

- Quy trình được quản lý một cách chủ động hơn

- Quy trình chỉ được quản lý theo phỏng đoán

Như vậy , Các vùng tiến trình chủ chốt ở mức 3 nhằm vào cả hai vấn đề về dự án và tổ chức, vì một tổ chức (công ty) tạo nên cấu trúc hạ tầng thể chế các quá trình quản lý và sản xuất phần mềm hiệu quả qua tất cả các dự án. Chúng ập trung Tiến trình Tổ chức (Organization Process Focus), Phân định Tiến trình Tổ chức (Organization Process Definition), Chương trình Đào tạo (Training Program), Quản trị Phần mềm Tích hợp (Integrated Software Management), Sản xuất Sản phẩm Phần mềm (Software Product Engineering), Phối hợp nhóm (Intergroup Coordination), và Xét duyệt ngang hàng (Peer Reviews).

Chuẩn CMMI là gì

3.4 Level 4- Quantitatively Managed

Kiểm soát (định lượng): Tiến hành kiểm soát và đo lường quy trình sản xuất phần mềm

Các vùng tiến trình chủ yếu ở mức 4 tập trung vào thiết lập hiểu biết định lượng của cả quá trình sản xuất phần mềm và các sản phẩm phần mềm đang được xây dựng. 


Để đạt được level 4 thì phải đo lường và chuẩn hóa. Đo lường hiệu quả đáp ứng công việc, chuẩn hóac phát triển các kỹ năng, năng lực cốt lõi.

Level 4 này sẽ chú trọng vào những người đứng đầu của một công ty, họ có khả năng quản lý các công việc như thế nào

Chuẩn CMMI là gì

3.5) Level 5- Optimizing:

Tối ưu (cải tiến quy trình): Kiểm soát quy trình bao gồm việc cân nhắc kỹ để cải tiến/ tối ưu hóa quy trình.

Các vùng tiến trình chủ yếu ở mức 5 bao trùm các vấn mà cả tổ chức và dự án phải nhắm tới để thực hiện hoàn thiện quá trình sản xuất phần mềm liên tục, đo đếm được. Đó là Phòng ngừa lỗi (Defect Prevention), Quản trị thay đổi công nghệ (Technology Change Management), và Quản trị thay đổi quá trình (Process Change Management) Để đạt được level 4 thì phải đo lường và chuẩn hóa. Đo lường hiệu quả đáp ứng công việc, chuẩn hóac phát triển các kỹ năng, năng lực cốt lõi.

Để đạt được Level 5 thì doanh nghiệp đó phải liên tục cải tiến hoạt động tổ chức, tìm kiếm các phương pháp đổi mới để nâng cao năng lực làm việc của lực lượng lao động trong tổ chức, hỗ trợ các nhân phát triển sở trường chuyên môn. 

Chú trọng vào việc quản lý, phát triển  năng lực của nhân viên.

Huấn luyện nhân viên trở thành các chuyên gia.

Xem thêm bài 2: Các lợi ích khi sử dụng CMMI Trong quy trình quản lý chất lượng phần mềm 


Page 2