Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Ngọc Khánh, Trưởng Đơn nguyên Ngoại tiêu hóa - Tiết niệu - Phẫu thuật Robot & Ngoại Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Ung thư đại tràng gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, dạ dày và gan. Thế nhưng, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%. Nhiều người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh.

Ung thư đại tràng thường không được chú ý vì các triệu chứng sớm nghèo nàn và ít gây sự chú ý với người bệnh. Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng:

  • Thay đổi thói quen đại tiện, xen kẽ giữa táo bóntiêu chảy;
  • Máu và chất nhầy trong phân;
  • Đau bụng quặn cơn, đầy hơi, bí trung tiện, các dấu hiệu của tắc ruột do u lớn làm bít tắc lòng đại tràng;
  • Cảm giác không đi ngoài hết phân;
  • Mệt mỏi;
  • Giảm cân, thiếu máu không rõ lý do.

Những đối tượng sau đây có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng:

  • Những người trên 50 tuổi tuổi: 90% ung thư đại tràng ở người trên 50 tuổi;
  • Tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng hoặc polyp;
  • Người tiếp xúc với chất gây ung thư trong môi trường hoặc thói quen ăn uống hay lối sống;
  • Đàn ông nhiều nguy cơ bị bệnh hơn so với phụ nữ;
  • Người mắc bệnh viêm ruột, Crohn hoặc viêm loét đại tràng;
  • Người mắc bệnh tiểu đường.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Đau bụng quặn cơn có thể là triệu chứng cảnh báo ung thư đại tràng

  • Hút thuốc lá: Đặc biệt là những người đã hút thuốc trong nhiều năm.
  • Uống rượu: Nghiên cứu cho thấy một liên kết giữa việc tiêu thụ rượu (ngay cả khi nó là trung bình) và một số loại ung thư vú, đại tràng và trực tràng, thực quản, thanh quản, gan, miệng - họng;
  • Bệnh béo phì và thừa cân;
  • Không hoạt động thể lực;
  • Chế độ ăn giàu thịt đỏ, thịt chế biến và ít trái cây, rau;
  • Sống và làm việc ở môi trường thiếu ánh sáng tự nhiên.

Sàng lọc ung thư đại tràng có thể làm giảm 15-33% tỷ lệ tử vong ở người từ 50 tuổi trở lên. Đây là những gì các cơ quan y tế khuyên bạn nên:

  • Đàn ông và phụ nữ tuổi trên 50 năm soi đại tràng kiểm tra;
  • Test tìm hồng cầu trong phân. Tần số: mỗi 1-2 năm;
  • Nội soi đại tràng ống mềm cho phép bác sĩ quan sát trực tràng và đại tràng. Đối với người có nguy cơ, những người có yếu tố gia đình phải soi đại tràng ở tuổi 40. Nếu kết quả âm tính việc xem xét này lặp lại mỗi 5-10 năm.

Để phòng ngừa ung thư phổi, bạn nên:

  • Bỏ hút thuốc lá;
  • Hoạt động thể chất;
  • Đạt và duy trì một trọng lượng khỏe mạnh;
  • Hạn chế uống rượu;
  • Ăn đủ các loại trái cây và rau quả, ngũ cốc;
  • Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ, thịt nguội (thịt chế biến-bảo quản).

  • Bổ sung vitamin D: Căn cứ vào kết quả của nghiên cứu khác nhau, Hiệp hội Canada khuyến cáo người dân từ năm 2007 nên ăn 25 mcg 25 (1.000 IU) vitamin D mỗi ngày trong mùa thu và mùa đông. Theo các nghiên cứu, vitamin D làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú và trực tràng.
  • Thuốc– Aspirin. những người uống aspirin thường ít mắc bệnh Ung thư đại tràng.

    – Thuốc chống viêm. Ngoài ra aspirin, các thuốc khác chống viêm không steroid có thể có tác dụng bảo vệ chống lại các khối u trực tràng và ung thư, chẳng hạn như ibuprofen (Advil ®, Motrin ®, vv.) Và naproxen (Aleve ®, Naproxyn ®, vv .).

Điều trị bệnh ung thư đại tràng (tùy thuộc vào giai đoạn bệnh). Các loại điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của tiến triển ung thư.

4.1. Phẫu thuật ung thư đại tràng

Mục đích để loại bỏ khối u đại tràng hoặc trực tràng và một phần mô khỏe mạnh xung quanh khối u đảm bảo lấy tối đa tế bào ung thư.

Phẫu thuật là cách duy nhất chữa khỏi bệnh cho ung thư đại tràng khi còn ở tại chỗ (giai đoạn I – III).

Phẫu thuật cắt bỏ vẫn là lựa chọn duy nhất có khả năng triệt căn cho bệnh nhân di căn có giới hạn ở gan và/hoặc phổi (bệnh ở giai đoạn IV). Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm:

  • Cắt đại tràng phải: Đối với các tổn thương ở manh tràng và đại tràng phải.
  • Cắt đại tràng phải mở rộng: Đối với các tổn thương ở đại tràng ngang hoặc giữa.
  • Cắt đại tràng trái: Đối với các tổn thương ở đại tràng góc lách lách và đại tràng trái
  • Cắt đại tràng sigma: Đối với tổn thương đại tràng sigma
  • Cắt đại tràng toàn bộ với miệng nối hồi trực tràng: Đối với một số bệnh nhân mắc ung thư đại tràng di truyền không polyps, bệnh đa polyp tuyến gia đình, ung thư đại tràng nhiều vị trí hoặc tắc ruột cấp do ung thư mà không rõ tình trạng đoạn ruột để lại phía trên.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Phương pháp điều trị ung thư đại tràng

Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay việc phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật Robot. An toàn, tăng tính thẩm mỹ, ít đau, ít mất máu và nhanh hồi phục. Đặc biệt, hiện nay với áp dụng ERAS (chương trình tăng cường hồi phục sau phẫu thuật) người bệnh không phải trải qua việc chuẩn bị đại tràng khó chịu như trước đây, không phải nhịn ăn và nằm truyền dịch trên giường mà có thể ăn uống và đi lại ngay sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện 3-5 ngày thay vì 10 ngày trước đây.
Nếu khối u ở giai đoạn đầu, đôi khi có thể chỉ cần loại bỏ khối u trong khi nội soi đại tràng (cắt polyp, cắt niêm mạc điều trị ung thư).

4.2. Các lựa chọn điều trị khác cho bệnh nhân không phẫu thuật

  • Liệu pháp áp lạnh;
  • Đốt sóng cao tần;
  • Nút mạch gan hóa chất.

4.3. Hóa trị

Là những phương pháp điều trị thường là cần thiết để tiêu diệt tế bào ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết hay ở nơi khác trong cơ thể. Hóa trị được sử dụng dưới dạng tiêm hoặc viên nén. Nó có thể gây ra nhiều phản ứng phụ, như mệt mỏi, buồn nôn và rụng tóc.

Phác đồ hóa trị toàn thân có thể bao gồm:

  • 5-Fluorouracil (5-FU);
  • Capecitabine;
  • Oxaliplatin;
  • Irinotecan;
  • Sự kết hợp đa hóa trị liệu (ví dụ, capecitabine hoặc 5-FU với oxaliplatin, 5-FU với leucovorin và oxaliplatin);
  • Phác đồ hóa trị liệu bổ trợ (sau phẫu thuật) thường bao gồm 5-FU với leucovorin hoặc capecitabine, đơn độc hoặc kết hợp với oxaliplatin.

4.4. Điều trị khác

Thuốc: Các loại thuốc hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư đôi khi được sử dụng, một mình hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác. Bevacizumab (Avastin ®): giới hạn sự tăng trưởng của khối u bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới trong khối u. Nó được chỉ định như điều trị biện minh khi ung thư di căn.

  • Bevacizumab (Avastin);
  • Cetuximab (Erbitux);
  • Nivolumab (Opdivo);
  • Panitumumab (Vectibix);
  • Pembrolizumab (Keytruda);
  • Ramucirumab (Cyramza);
  • Regorafenib (Stivarga);
  • Ziv-aflibercept (Zaltrap).

Miễn dịch: Dùng thuốc hoặc các chế phẩm tăng cường miễn dịch tự thân hoặc phân tách nuôi cấy các tế bào miễn dịch của cơ thể sau đó đưa trở lại cơ thể người bệnh.

HIPEC: Phương pháp Hóa-nhiệt trong phúc mạc, là hóa chất được làm nóng, bơm tuần hoàn trong khoang ổ bụng của người bệnh.

>> Xem thêm: Thành phần và công dụng của thực phẩm chức năng Fucoidan - Bài viết của Dược sĩ Nguyễn Thị Thanh Hòa - Dược sĩ Nhà thuốc - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

4.5. Xạ trị

Sử dụng nhiều nguồn tia khác nhau của bức xạ ion hóa. Nó được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật tuỳ từng bệnh nhân.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Ngoài nội soi sinh thiết xác định chẩn đoán, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính đa dãy để đánh giá trước mổ

Tóm lại, ung thư đại tràng gây tỉ lệ tử cao nếu phát hiện muộn. Do đó, mỗi người cần chủ động tầm soát và kiểm tra sức khỏe để kịp thời phát hiện sớm, làm tăng cơ hội điều trị thành công, giảm nguy cơ tử vong do ung thư.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đang triển khai Gói sàng lọc ung thư đại trực tràng, được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ đầu ngành giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị ung thư đại trực tràng; có sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và xếp giai đoạn trước điều trị như: Nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, Chụp X quang tuyến vú, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen - tế bào,....

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Bài viết tham khảo nguồn:cancerindex.org, gco.iarc

XEM THÊM:

CẤP CỨU(028) 54 11 35 00

  • Tìm Bác SÄ©
  • Đặt hẹn
    Khám Bệnh
  • Hỏi Đáp

Ung thư đại trực tràng là loại ung thư có nguồn gốc từ đại tràng (phần chính của ruột già) hoặc trực tràng (đoạn nối giữa đại tràng và hậu môn). Đây là loại ung thư phổ biến thứ ba được chẩn đoán có ở cả nam và nữ.

Hầu hết ung thư đại tràng đều khởi phát từ sự tăng sinh của niêm mạc đại trực tràng gọi là pô-lýp. Một số dạng pô-lýp có thể tiến triển thành ung thư sau nhiều năm. Khả năng tiến triển thành ung thư tùy thuộc vào từng loại pô-lýp. Có hai loại pô-lýp chính là:

  • Pô-lýp tuyến (u tuyến): loại pô-lýp này đôi khi phát triển thành ung thÆ°. Vì lý do này nên u tuyến được gọi là tình trạng tiền ung thÆ°;
  • Pô-lýp tăng sản và pô-lýp viêm: loại pô-lýp này phổ biến hÆ¡n nhÆ°ng thường không phải là tình trạng tiền ung thÆ°.

Chứng loạn sản là một dạng tiền ung thư khác mà bản thân polyp hoặc niêm mạc của đại trực tràng có các tế bào bất thường (nhưng không giống tế bào ung thư).

Thành đại trực tràng được cấu tạo từ nhiều lớp. Ung thư đại trực tràng khởi phát từ lớp trong cùng (niêm mạc) và có thể tăng trưởng đến vài lớp hoặc tất cả các lớp khác. Khi tế bào ung thư đã xuất hiện trên thành đại trực tràng, chúng có thể đi vào trong các mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ mang chất thải và chất lỏng ra ngoài). Từ đó, các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc di căn xa đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Giai đoạn (mức độ lây lan) của ung thư đại trực tràng sẽ phụ thuộc vào mức độ xâm lấn theo chiều sâu vào thành đại trực tràng cũng như mức độ gieo rắc ngoài đại trực tràng.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Một số yếu tố nguy cơ do lối sống sẽ có liên quan đến ung thư đại trực tràng. Trên thực tế, mối liên hệ giữa chế độ ăn uống, cân nặng và sự vận động với nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng là một trong các nguy cơ cao nhất cho bất kỳ loại ung thư nào.

Thừa cân hoặc béo phì: nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì (thừa cân nhiều) thì nguy cơ phát triển và tử vong vì ung thư đại trực tràng sẽ cao hơn. Tình trạng thừa cân sẽ làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng cho cả nam và nữ nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn.

Thiếu hoạt động thể chất: nếu bệnh nhân không hoạt động thể chất thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng cao hơn. Việc vận động nhiều hơn có thể giúp giảm nguy cơ gây bệnh.

Một số loại thực phẩm: chế độ ăn có nhiều thịt đỏ (như thịt bò, heo, cừu, hoặc gan) và thịt chế biến (như xúc xích và thịt hộp) có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Các món được làm bằng cách chiên, nướng, hoặc quay sẽ tạo ra các chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư, nhưng mức độ gia tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng vẫn chưa được xác định. Chế độ ăn nhiều rau củ, trái cây và gạo nguyên hạt có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng nhưng việc bổ sung chất xơ thì chưa được chứng minh là mang lại hiệu quả.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Hút thuốc: những người hút thuốc lá trong thời gian dài sẽ có nhiều nguy cơ phát triển và tử vong vì ung thư đại trực tràng hơn những người không hút thuốc. Hút thuốc là một nguyên nhân gây ung thư phổi được nhiều người biết đến và cũng có liên quan đến các loại ung thư khác, như ung thư đại trực tràng.

Uống nhiều rượu/bia: ung thư đại trực tràng có liên quan đến việc uống nhiều rượu/bia. Việc hạn chế uống rượu/bia không quá hai ly/ngày ở nam giới và một ly/ngày ở nữ giới có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, kể cả việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Cao tuổi: người trẻ tuổi có thể phát triển ung thư đại trực tràng nhưng nguy cơ sẽ tăng rõ rệt khi bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi.

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng hoặc pô-lýp tuyến: phần lớn những người bị ung thư đại trực tràng không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, có đến 1/5 số người bị ung thư đại trực tràng có thành viên trong gia đình mắc căn bệnh này.

Bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm ruột như viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn.

Có hội chứng di truyền: khoảng 5% đến 10% số người bị ung thư đại trực tràng có thừa hưởng khiếm khuyết gen (đột biến gen) mà có thể gây ra các hội chứng ung thư gia đình và làm cho những người này bị mắc bệnh. Các hội chứng di truyền có liên quan đến ung thư đại trực tràng phổ biến nhất là Pô-lýp tuyến gia đình (FAP) và Hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng di truyền không do pô-lýp hoặc HNPCC), tuy nhiên các hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Ung thư đại trực tràng có thể không gây ra các triệu chứng ngay lập tức, nhưng nếu có thì sẽ là một trong các triệu chứng sau:

  • Thay đổi thói quen Ä‘i cầu (Ä‘i tiêu) nhÆ° tiêu chảy, táo bón, phân dẹt kéo dài trong nhiều ngày;
  • Cảm giác không Ä‘i hết phân sau má»—i lần Ä‘i cầu;
  • Đi cầu ra máu;
  • Phân có lẫn máu hoặc sẫm màu;
  • Đau quặn bụng;
  • Suy nhược và mệt mỏi;
  • Sụt cân không chủ ý.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Ung thư đại tràng thường gây ra tình trạng chảy máu trong đường tiêu hóa. Mặc dù đôi khi máu có thể lẫn trong phân hoặc làm phân sẫm màu, thông thường phân trông vẫn bình thường. Theo thời gian thì tình trạng mất máu có thể tăng và làm cho số lượng hồng cầu giảm (bệnh thiếu máu). Đôi khi dấu hiệu đầu tiên của ung thư đại trực tràng là kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng hồng cầu thấp.

Phần lớn các vấn đề này thường do các tình trạng khác chứ không phải do ung thư đại trực tràng gây ra như nhiễm trùng, bệnh trĩ, hoặc hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân gặp bất kỳ vấn đề gì, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ ngay để tìm nguyên nhân và tiến hành điều trị, nếu cần thiết.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Tầm soát là một quy trình phát hiện ung thư hoặc tiền ung thư ở những người không có triệu chứng bệnh. Việc tầm soát định kỳ có thể giúp phát hiện sớm ung thư đại trực tràng, giúp đem đến nhiều khả năng chữa khỏi bệnh. Trong nhiều trường hợp, việc tầm soát còn giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng khi cắt bỏ một số pô-lýp hoặc khối u trước khi chúng có nguy cơ tiến triển thành ung thư. Có nhiều phương pháp được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán ung thư đại trực tràng.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT): là xét nghiệm kiểm tra máu lẫn trong phân dưới kính hiển vi. Các mẫu phân được đặt trên miếng lam đặc biệt và gửi cho bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm để khảo sát. FOBT là một xét nghiệm tầm soát nhanh và thuận tiện giúp phát hiện ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm.

Nội soi đại tràng xích-ma bằng ống mềm: thủ thuật này giúp khảo sát các pô-lýp hoặc ung thư trong trực tràng và đại tràng xích-ma (đoạn dưới). Một ống nội soi mềm, mỏng, có gắn máy quay phóng đại được đưa vào trực tràng đến đại tràng xích-ma để quan sát.

Nội soi đại tràng: thủ thuật này giúp khảo sát các pô-lýp hoặc ung thư trong toàn bộ đại tràng. Phương pháp này được thực hiện có gây mê bằng cách đưa một ống nội soi mỏng có gắn máy quay phóng đại được đưa vào trực tràng đến đại tràng.

Nội soi đại tràng ảo, còn gọi là chụp CT đại tràng, là một phương pháp tầm soát pô-lýp tiền ung thư ở đại tràng bằng máy CT. Phương pháp chụp CT đại tràng giúp quan sát bên trong đại tràng (ruột già) mà không cần nội soi và an thần.

Hướng dẫn tầm soát

Bắt đầu ở độ tuổi 50, cả nam giới và nữ giới nên tuân thủ một trong các chương trình kiểm tra sau:

  • Nội soi Ä‘aÌ£i traÌ€ng xích-ma bằng ống mềm má»—i năm năm, hoặc
  • Nội soi Ä‘aÌ£i traÌ€ng má»—i 10 năm, hoặc
  • Chụp CT đại tràng (ná»™i soi đại tràng ảo) má»—i năm năm.

Mỗi người có kế hoạch tầm soát khác nhau tùy theo tiền sử bệnh của bản thân và gia đình. Hãy trao đổi với bác sĩ về tiền sử bệnh của bạn để được tư vấn chương trình tầm soát ung thư đại trực tràng tốt nhất cho mình.

CÁC GIAI ĐOẠN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Giai đoạn ung thư sẽ mô tả mức độ ung thư trong cơ thể. Giai đoạn ung thư là một trong các yếu tố quan trọng nhất để quyết định hướng điều trị ung thư và xác định mức độ thành công của phương pháp điều trị. Đối với ung thư đại trực tràng, các giai đoạn sẽ dựa vào tình trạng:

  • Ung thÆ° đã tăng trưởng sâu vào thành ruá»™t nhÆ° thế nào;
  • Ung thÆ° đã tiếp cận vá»›i các cấu trúc lân cận hay chÆ°a;
  • Ung thÆ° đã lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các bá»™ phận xa của cÆ¡ thể hay chÆ°a.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu

Giai đoạn ung thư đại tràng sẽ dựa vào các kết quả thăm khám lâm sàng, sinh thiết và khảo sát hình ảnh (Chụp CT hoặc MRI, chụp X-quang, PET scan, v.v) cũng như kết quả phẫu thuật.

  • Nếu giai Ä‘oạn ung thÆ° dá»±a vào các kết quả thăm khám lâm sàng, sinh thiết và bất kỳ khảo sát hình ảnh nào mà bệnh nhân đã thá»±c hiện thì gọi là giai Ä‘oạn lâm sàng.
  • Nếu bệnh nhân có phẫu thuật, thì sẽ kết hợp kết quả phẫu thuật vá»›i các yếu tố được sá»­ dụng trong giai Ä‘oạn lâm sàng để xác định giai Ä‘oạn bệnh học.

Đôi khi trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ phát hiện ung thư nhiều hơn kết quả khảo sát trên hình ảnh. Điều này có thể dẫn đến giai đoạn bệnh học muộn hơn giai đoạn lâm sàng.

Dấu hiệu ung thư đại trực tràng o phu nu