Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Đề thi học kì 1 văn 10 năm 2021 Có đáp án Tỉnh Quảng Nam 2021-2022 Đề thi học kì 1 Văn 10 Quảng Nam 2021-2022 có đáp án được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
QUẢNG NAM
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10 ĐỀ CHÍNH THỨC

(Đề gồm có 01 trang)

Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc bài thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Sgk Ngữ văn 10, Tập một, Nxb GD, 2006, tr 129)

Thực hiện những yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm).

Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 2 (0,5 điểm). Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy nhân vật trữ tình ta an nhiên, vui thú với cuộc sống ruộng vườn?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ sau:

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

Câu 4 (1,0 điểm). Bài thơ gợi cho anh/chị bài học gần gũi và có ý nghĩa nào về lẽ sống?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Nhập vai nhân vật An Dương Vương trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu-

Trọng Thủy

(SGK Ngữ văn 10, Tập 1, NXB Giáo Dục) để kể lại quá trình mất nước Âu

Lạc và gửi đến muôn dân bài học giữ nước.

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Cùng tham khảo và ôn tập đề thi cuối học kì 1 lớp 6 môn Toán của Sở GD Quảng Nam năm 2021 được đăng tải dưới đây.

Đề thi học kì 1 lớp 6 môn Toán - Sở GD Quảng Nam 2021

Câu 9: Có bao nhiêu số nguyên có hai chữ số, chữ số hàng chục là 2?

A. 3 số.         B. 1 số          C. 4 số.          D. 2 số.

Câu 10: Số nào dưới đây chia hết cho cả 5 và 2?

A. 2020.           B. 2022           C. 2025.            D. 2054

Theo TTHN

Xem thêm tại đây: Đề thi học kì 1 lớp 6

Kì thi cuối học kì 2 sắp tới, nhu cầu tìm kiếm nguồn tài liệu ôn thi chính thống có lời giải chi tiết của các em học sinh là vô cùng lớn. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã dày công sưu tầm Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 6 Sở giáo dục và đào tạo Quảng Nam năm 2021 có đáp án kèm hướng dẫn giải chi tiết, hỗ trợ các em làm quen với cấu trúc đề thi môn Ngữ văn lớp 6, đồng thời cũng chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới của mình. Mời các em cùng quý thầy cô theo dõi đề tại đây.

Tham khảo một số đề thi học kì 2 lớp 6 môn học khác:

Đề thi môn Ngữ văn lớp 6 học kì 2 tỉnh Quảng Nam

I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

(Ngữ văn 6, tập II, NXB Giáo dục - 2006)

Câu 1 (1,0 điểm) Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (1,0 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau:

Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

Câu 3 (1,0 điểm) Câu văn sau sử dụng phép tu từ gì? Chỉ ra từ ngữ sử dụng phép tu từ đó.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù.

Câu 4 (1,0 điểm) Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích trên.

Câu 5 (1,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Tre còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường, em có đồng ý không? Vì sao?

II. Làm văn (5,0 điểm)

Hãy tả lại hình ảnh một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị,...) khi em ốm hoặc mắc lỗi.

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Nội dung đáp án sẽ sớm được cập nhật, các bạn nhớ F5 liên tục để xem đáp án....

Tham khảo thêm các đề thi học kì 2 lớp 6 khác:

Ngoài ra các em học sinh và thầy cô có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu hữu ích hỗ trợ ôn luyện thi môn ngữ văn khác được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi.

►►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ bên dưới để tải về đề thi học kì 2 môn ngữ văn lớp 6 Sở GD Quảng Nam năm 2021 file word, pdf hoàn toàn miễn phí, hỗ trợ các em ôn luyện giải đề đạt hiệu quả nhất.

Đánh giá bài viết

14 Đề kiểm tra học kì 1 lớp 6 (9 môn)

Bộ đề thi học kì 1 lớp 6 năm 2021 - 2022 mang tới 14 đề kiểm tra cuối học kì 1, có đáp án và bảng ma trận kèm theo của 3 bộ sách mới Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo và Cánh diều.

Với 14 đề thi học kì 1 lớp 6 sách mới, thầy cô dễ dàng ra đề thi môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, Giáo dục địa phương, Mĩ thuật, Tin học... Đồng thời, cũng giúp các em học sinh lớp 6 làm quen với cấu trúc đề thi, củng cố lại kiến thức trong kỳ thi học kì 1.

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 6 năm 2021 - 2022 (Sách mới)

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021 - 2022 (Sách mới)

Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 6 năm 2021 - 2022 (Sách mới)

.........

>> Tải file tài liệu để xem nội dung chi tiết

Cập nhật: 04/12/2021

  • Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bộ 90 Đề thi Ngữ văn lớp 6 Học kì 1 chọn lọc, có đáp án, cực sát đề thi chính thức bám sát nội dung chương trình của ba bộ sách mới Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 6.

Quảng cáo

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi:

“Trong hang Én, hàng vạn con chim én vẫn hồn nhiên cư ngụ và chưa phải biết sợ con người. Bốn vách hang, trần hang – nơi nào cũng dày đặc chim én. Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách. Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá,... Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. Nếu đặt lên vai, bạn sẽ rúc vào tóc hoặc đậu trên đầu mình để... ngủ tiếp!” 

(Trích Hang Én, Hà My, Ngữ văn 6, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021) 

Câu 1. Đoạn văn trên giúp em khám phá được hình ảnh nào?

A. Sự chăm sóc của con người dành cho gia đình én. 

B. Cuộc du ngoạn của khách tới thăm hang Én. 

C. Cuộc sống của chim én trong hang.

D. Sự sống của con người và én trong hang. 

Câu 2. Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu: “Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách” nhằm nhấn mạnh điều gì? 

A. Loài én cũng có cuộc đời như những con vật khác. 

B. Loài én cũng có đời sống như con người. 

C. Hãy trân trọng cuộc đời của loài chim én. 

D. Loài én cũng cần sự tự do trong cuộc đời của mình.

Câu 3. Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn: “Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra rang chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá,…” có tác dụng gì? 

A. Giúp người đọc hình dung được cảnh sinh sống của loài én. 

B. Tái hiện sinh động cuộc sống tấp nập của gia đình loài én. 

C. Thể hiện khả năng dùng từ ngữ linh hoạt của tác giả.

D. Cả 3 phương án A, B và C. 

Câu 4. Việc đến khám phá những nơi xa sẽ mở rộng tầm hiểu biết cho chúng ta. Theo em, hành trình đó còn đánh thức những điều gì ở con người? 

A. Sự hiểu biết về loài én 

B. Giúp tinh thần sảng khoái 

C. Tinh thần trách nhiệm với công việc hằng ngày

D. Tình yêu thiên nhiên, đất nước và sự trân trọng những giá trị của cuộc sống

PHẦN II. VĂN HỌC VÀ CUỘC SỐNG (8,0 điểm) 

Câu 1 (1,0 điểm). Hãy nêu hiểu biết của em về thể loại du kí? Nêu tên một tác phẩm khác Hang Én) có cùng thể loại đó. 

Câu 2 (2,0 điểm). Việc trải nghiệm và ghi chép lại những kiến thức sẽ trở thành tư liệu quý giá của riêng mỗi người. Trong văn bản Hang Én, tác giả đã chia sẻ những cảm nhận của mình về cuộc sống hoang dã của loài én. Theo em, điều đó có ý nghĩa như thế nào? 

Câu 3 (5,0 điểm). Trong văn bản Hang Én, tác giả đã viết về những trải nghiệm của mình, miêu tả khung cảnh thiên nhiên, sinh hoạt và những con người mình đã gặp gỡ. Cuộc sống thật phong phú biết bao. Em hãy quan sát và miêu tả lại một khung cảnh ấn tượng mà em từng trải nghiệm qua những chuyến đi của mình.

ĐÁP ÁN

Phần I (2,0 điểm). 

Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm. 

Câu 1. C 

Câu 2. B 

Câu 3. D 

Câu 4. D 

Phần II (8,0 điểm) 

Câu 1 (1,0 điểm) 

- Du kí là thể loại kí ghi chép về những chuyến đi tới một vùng đất, xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy, tai nghe trong hành trình của mình.

- Văn bản cùng thể loại: Cô Tô. 

Câu 2 (2,0 điểm)

- Cách viết của tác giả khiến bạn đọc ấn tượng, thích thú, hình dung được cuộc sống và khung cảnh thiên nhiên kì bí, sinh động và phong phú ở hang Én. 

- Mở rộng vốn hiểu biết, khả năng tìm tòi, khám phá cho mỗi người. 

- Khơi gợi ý thức bảo vệ môi trường, thiên nhiên hoang dã,... 

- Khơi dậy trong chúng ta tình yêu quê hương đất nước,... Cách chia sẻ ấy không làm chúng ta sợ hãi và sống xa thiên nhiên mà khơi gợi trong ta sự hứng thú muốn khám phá thiên nhiên quanh mình. 

Câu 3 (5,0 điểm) 

Gợi ý: bài văn cần đảm bảo:

* Hình thức: 

- Đúng hình thức bài văn có bố cục 3 phần. 

- Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không mắc các lỗi về chính tả.

* Nội dung: Học sinh trình bày sáng tạo trải nghiệm và miêu tả lại những điều đó. 

- Mở bài: Giới thiệu được cảnh ấn tượng mà em từng trải nghiệm qua những chuyến đi. 

- Thân bài: 

+ Tả bao quát quang cảnh (không gian, thời gian, hoạt động chính,...). 

+ Tả những hoạt động, cách sinh hoạt của con người, con vật nơi đó. 

+ Dùng từ ngữ phù hợp, các hình ảnh so sánh, nhân hoá để miêu tả những cảnh ấn tượng trong chuyến trải nghiệm.

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ, ấn tượng của em về khung cảnh em được trải nghiệm.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm) 

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

NHỮNG ĐIỀU BỐ YÊU

Ngày con khóc tiếng chào đời

Bố thành vụng dại trước lời hát ru

Cứ “À ơi, gió mùa thu”

"Con ong làm mật”, “Mù u! bướm vàng”...

Sau yêu cái chỗ con nằm

Thơm mùi sữa với chiếu thâm mấy quầng

Yêu sao ngang dọc, dọc ngang

Những hàng tã chéo mẹ giăng đầy nhà.

Thêm yêu dìu địu nước hoa

Khi con muỗi đốt, bà xoa nhẹ nhàng

Và yêu một góc mặt bàn

Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi.

Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi”

Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi

Bao ngày, bao tháng dần trôi

Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con.

Để khi con vắng một hôm

Bố ngơ ngần nhớ, quên cơm bữa chiều.

Con ơi có biết bao điều

Sinh cùng con để bố yêu một đời.

(NGUYỄN CHÍ THUẬT,

Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật, số 35, 1999)

Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):

Câu 1. Bài thơ “Những điều bố yêu” được viết theo thể thơ nào?

A. Thể thơ tự do

B. Thể thơ lục bát

C. Thể thơ năm chữ

D. Thể thơ bốn chữ

Câu 2. Bài thơ là lời bày tỏ cảm xúc của ai?

A. Người bố

B. Người con

C. Người mẹ

D. Người bà

Câu 3. Cách ngắt nhịp nào thể hiện đúng nghĩa của khổ thơ?

A. Ngày con khóc tiếng chào đời /

Bố thành vụng dại / trước lời hát ru

Cứ "À ơi, / gió mùa thu”

“Con ong làm mật”, / “Mù u bướm vàng”...

B. Ngày con / khóc tiếng / chào đời

Bố thành / vụng đại / trước lời / hát ru

Cứ “À /ơi, gió / mùa thu”

“Con ong /làm mật”, / “Mù u /bướm vàng”...

C. Ngày con / khóc tiếng chào đời 

Bố thành / vụng dại trước lời hát ru

Cứ "À /ơi, gió mùa thu” 

“Con ong làm mật, / “Mù u bướm vàng”...

D. Ngày con khóc tiếng / chào đời

Bố thành vụng dại trước lời / hát ru

Cứ “À ơi, gió mùa thu” /

“Con ong làm mật, / “Mù u bướm vàng”...

Câu 4. Điệp từ nào được sử dụng trong bài thơ để thể hiện trực tiếp tình cảm mà tác giả muốn bộc lộ?

A. Con

B. Bao

C. Bố

D. Yêu

Câu 5. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong dòng thơ “Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con”?

A. So sánh

B. Nhân hoá

C. Ấn dụ

D. Liệt kê

Câu 6. Hai dòng thơ nào nói được tất cả những điều mà người bố yêu?

A. Ngày con khóc tiếng chào đời

Bố thành vụng dại trước lời hát ru.

B. Và yêu một góc mặt bàn

Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi.

C. Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi”

Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi. 

D. Con ơi có biết bao điều

Sinh cùng con để bố yêu một đời.

Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những tiếng nào được gieo vần với nhau?

A. Đời - lời; ru - thu - u

B. Đời - ru; thu - u - vàng

C. Chào - hát; ru - thu - u

D. Đời - lời; hát - thu - u

Câu 8. Bài thơ “Những điều bố yêu” có điểm gì khác với bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên) và “Về thăm mẹ” (Đinh Nam Khương)?

A. Viết về tình cảm gia đình

B. Viết theo thể thơ lục bát

C. Diễn tả tâm trạng của người cha

D. Thể hiện tình cảm sâu nặng

Phần 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) 

Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ: “Những điều bố yêu”. 

ĐÁP ÁN

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm) 

Mỗi câu trả lời đúng được 0,75 điểm. 

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Đáp án

B

A

A

D

C

D

A

C

Phần 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) 

- Tạo lập đoạn văn 5-7 dòng phát biểu cảm nghĩ về bài thơ. 

- Nội dung đoạn văn cần nêu được cảm nghĩ cụ thể của học sinh về bài thơ và nêu lí do vì sao bài thơ đem lại cảm nghĩ đó cho bản thân. 

* Đoạn văn mẫu: 

Bài thơ là lời thủ thỉ tâm tình của cha muốn gửi con. Ngày con sinh ra đời là ngày cha hạnh phúc nhất. Ngày con còn bé, bố mẹ yêu thương luôn quan tâm dõi theo từng bước con đi, hạnh phúc khi thấy con chập chững bước đi, vui ngày con cất tiếng nói đầu tiên chào đời. Với cha, con là món quà vô giá cho bố mẹ, có con gia đình đầm ấm hạnh phúc sum vầy. Xa con một chút thôi cũng đủ khiến bố ngẩn nhơ nhớ, mong chờ. Đọc bài thơ con thấy ấm áp trong lòng, nghẹn ngào tình cha, tình mẹ luôn dành những điều tốt đẹp, sánh bước cùng con trên bước đường đời.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (3 điểm)

Câu 1. Những đặc điểm nào dưới đây thuộc thể loại truyện đồng thoại?

a. Là thể loại văn học dành cho thiểu nhi.

b. Nhân vật là loài vật.

c. Nhân vật là dũng sĩ.

d. Nhân vật thường gắn với lịch sử và là người có công lớn đối với cộng đồng.

đ. Nội dung phản ánh các đặc điểm sinh hoạt của loài vật, qua đó, tác giả gửi gắm một thông điệp có ý nghĩa.

Câu 2. Truyện Cô Gió mất tên (SGK Ngữ văn 6, tập mội) được kể theo ngôi thứ mấy? Dựa vào đâu mà em xác định được?

Câu 3. Tìm và chỉ ra tác dụng của những phép so sánh có trong các đoạn văn sau:

a. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

b. Tôi hiểu, khu vườn là món quà bất tận của tôi. Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là món quà lớn.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

Phần II: VIẾT (7 điểm)

Câu 1. Sau khi đọc VB Giọt sương đêm (SGK Ngữ văn 6, tập một), em hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ kể tiếp câu chuyện của Bọ Dừa khi về quê.

Câu 2. Sau kì nghỉ hè, chắc hẳn em đã có thêm nhiều trải nghiệm mới. Hãy viết một bài văn kể lại trải nghiệm đáng nhớ của em trong mùa hè vừa qua để chia sẻ với các bạn cùng lớp.

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (điểm)

Câu 1. 

Đáp án a, b, đ

Câu 2

Chuyện được kể theo ngôi thứ 3. Căn cứ: người kể chuyện không xưng tôi, là người kể chuyện giấu mình.

Câu 3

a. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua; Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc”. 

- Tác dụng: Những phép so sánh trên làm cho câu văn thêm sinh động, gợi tả, giúp người đọc hình dung rõ hơn về sức vóc cường tráng của Dế Mèn; đồng thời thể hiện thái độ kiêu căng, hợm lĩnh của Dế Mèn qua những hình ảnh so sánh ấy.

b. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Khu vườn là món quà bất tận của tôi”, “Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là mớn quà lớn.”. 

- Tác dụng: Phép so sánh ấy góp phần giúp người đọc hình dung rõ hơn về giá trị của thiên nhiên đối với cuộc sống của nhân vật “tôi”.

Phần II: VIẾT (7 điểm)

Câu 1. 

HS tự thực hiện dựa trên kết quả đọc hiểu VB Giọt sương đêm. Khi viết đoạn văn này, HS cần lưu ý:

- Có thể chọn kể tiếp câu chuyện của Bọ Dừa theo ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất (đóng vai Bọ Dừa để kể).

- Nội dung kể là câu chuyện của Bọ Dừa sau khi về quê. HS có thể sáng tạo nội dung kể tuy nhiên nội dung ấy cần có sự liên quan chặt chẽ, phù hợp, liền mạch với nội dung của VB Giọt sương đêm đã được trình bày trong SGK.

* Gợi ý: Sau khi từ biệt Thằn Lằn, tôi lên đường trở về với quê hương yêu dấu. Đã từ lâu lắm rồi kể từ ngày tôi quyết định rời xa quê đi làm ăn xa tôi chưa có dịp quay trở lại thăm nhà, thăm bố mẹ tôi. Cuộc sống khó khăn, công việc bận rộn, mải mê làm ăn mà tôi quên khuấy đi tất cả. Không biết giờ này gia đình tôi sống ra sao, bố mẹ có khỏe không, anh em có cuộc sống như thế nào. Cứ nghĩ đến đây là lòng tôi lại sốt sắng, bước nhanh chân để về cho thật sớm. Dù trong lòng vội vã nhưng tôi cũng kịp nhìn ngắm mọi vật xung quanh trên đường về nhà. Trời hôm nay thật đẹp, mây gợn trên bầu trời xanh và cao, gió hiu hiu thổi, nắng vàng ươm trải dài khắp muôn nơi. Tôi cứ đi mãi, đi mãi….cuối cùng cũng về đến đầu ngõ khi trời vừa sẩm tối. Lúc này, tôi cố gắng chạy thật nhanh trở về nhà. Cảnh vật quanh nhà tôi đã khác rất nhiều sau ngần ấy năm tôi ra đi, tôi thấy bố mẹ đứng trước cửa nhà nhưng còn xúc động chưa dám chạy vào…..

Câu 2. 

HS có thể tự thực hiện bài viết theo các bước gợi ý trong Ngữ văn 6, tập một, Chân trời sáng tạo. Cụ thể là:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định đề tài bằng cách trả lời những câu hỏi như: “Mùa hè vừa qua, em có trải nghiệm nào đáng nhớ nhất?”.

- Thu thập tư liệu bằng cách nhớ lại trải nghiệm đáng nhớ nhất của em, đọc lại những câu chuyện trong bài học Những trải nghiệm trong đời để học cách các tác giả kể trải nghiệm của họ, tìm những hình ảnh đã lưu giữ có liên quan đến câu chuyện.

Bước 2: Tìm ý và lập đàn ý

- Tìm ý bằng cách: HS tìm ý bằng sơ đồ hướng dẫn trong SGK.

- Lập dàn ý: HS lập dàn ý theo hướng dẫn trong SGK.

Bước 3: Viết bài

Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần bảo đảm các yêu cầu đối với kiểu bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Dựa vào bảng kiểm trong SGK Ngữ văn 6, tập một để điều chỉnh bài viết.

* Bài văn mẫu:

Kỳ nghỉ hè vừa qua, em cùng gia đình đi tham quan vịnh Hạ Long. Đã lâu lắm rồi em mới có một kì nghỉ hè thoải mái như thế này.

Để chuẩn bị cho chuyến đi em đã sắp xếp quần áo, đồ ăn uống... từ ngày hôm trước. Ô tô khởi hành từ lúc 5 giờ 30 sáng, gia đình em đã có mặt tại điểm tập trung từ lúc năm giờ. Cứ tưởng mình đến sớm hơn cả không ngờ đã có nhiều gia đình khác đến trước, bố em cầm trên tay chiếc túi du lịch to, mẹ thì cầm túi đồ ăn uống, còn em và bé Mi khoác trên vai chiếc ba lô nhỏ xíu đựng một số thứ lặt vặt. Dọc đường bộ từ Hà Nội đến Quảng Ninh, trước mắt em là cả một bức tranh sơn thuỷ hùng vĩ đầy cảm xúc. Ô tô luồn lách qua những chiễ cầu và núi đá nhỏ, sau hơn một tiếng thì đoàn du lịch bắt đầu xuống se để đi tàu thuỷ tham quan các hang động. Từ những vòm đá cao nhất rủ xuống những dải thạch nhũ cột băng pha trộn đủ mọi màu sắc của cầu vồng, em nghe nói hang đẹp nhất là hang Đầu gỗ. Đây là cung điện với nhiều gian phòng ngoắt ngoéo, chỉ một giọt nước nhẹ rơi xuống từ những dải nhũ đá cũng đủ phá vỡ sự im lặng.

Thế là cả buổi sáng, em cùng gia đình chỉ tham quan hang động, mọi người bắt đầu chụp nhanh cảnh đẹp ở đây rồi vội vàng lên xe đến nhà nghỉ. Cả đoàn xuống xe lấy hành lý của mình chờ bác trưởng đoàn liên hệ phòng nghỉ, có những bé chỉ khoảng tầm lớp hai, lớp ba chạy lon ton ở vườn hoa. Riêng bé Mi thì nghịch nhất tí thì lại đuổi bạn làm cho mẹ nhắc nhở liên tục nhưng nó chẳng nghe, cứ thích nô đùa chạy nhảy với các bạn. Chà! Sao bác trưởng đoàn liên hệ gì mà lâu thế, cả đoàn đang định vào gặp thì từ xa, mấy anh hướng dẫn viên đã cầm chìa khoa phát cho từng người.

Buổi chiều cả nhà em ra vườn hoa chụp ảnh làm kỷ niệm rồi lên núi ngay gần nhà nghỉ “Thăng Long” ngắm cảnh, mẹ bảo cả nhà chụp mấy pô nhân lúc trời đẹp, riêng em và bé Mi được chụp riêng hai kiểu. Chụp xong, cả nhà ra chợ mua ca, tôm gọi là đực sản nghỉ hè. Chà! Chợ Hạ Long sầm uất hơn cả Hà Nội. Ngay từ đầu chợ hàng loạt quầy bán dưa hấu, cá tôm, thịt... được xếp bày hàng chào khách. Nhưng gian tôm, cá là gian đông nhất vì ở đây phần lớn khách du lịch muốn mua quà nhân dịp đi nghỉ mát. Em và mẹ quan sát hàng quần áo trẻ em cạnh quầy bánh kẹo thì khá đông người mua nhất là những bác phụ huynh mua cho con mình mặc. Có hai em chạy lăng nhăng nên bị mẹ mắng, thấy vậy em liền bảo mẹ phải trông bé Mi cẩn thận kẻo lại bị lạc. Buổi tối, những chiếc đèn thắp sáng mọi nơi, em cùng mẹ và bé Mi ra ăn chè ở quán, cạnh khách sạn nơi mà gia đình em đang ở. Còn bố thì đọc báo, xem tivi ở phong nghỉ.Thời gian trôi qua, cả đoàn bắt đầu lên đường về Hà Nội.

Sức hấp dẫn của vịnh Hạ Long đã khiến cho nới đây quanh năm luôn là điểm hội tụ của khách du lịch trong và ngoài nước. Mọi người đều đến đây tham quan, nghỉ ngơi, tắm biển... Ai cũng thấy khoan khoái, hài lòng trước vẻ đẹp kì quan của thế giới.

Lưu trữ: Đề thi Ngữ Văn lớp 6 Học kì 1 - sách cũ:

Hiển thị nội dung

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

“Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”

(Ngữ Văn 6 - tập 2)

Câu 1: (1 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (1 điểm) Nêu nội dung đoạn trích trên?

Câu 3: (2 điểm) Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Xác định kiểu so sánh trong các câu văn vừa tìm?

Câu 4: (1 điểm) Câu văn sau: "Thuyền cố lấn lên".

    a) Xác định chủ ngữ, vị ngữ?

    b) Xác định kiểu câu và cho biết câu văn trên dùng để làm gì?

Đề bài: Hãy tả một nhân vật văn học em đã được đọc trong sách hoặc nghe kể lại (5 điểm)

Câu 1: (1 điểm)

- Đoạn trích được trích trong tác phẩm Vượt thác

- Tác giả: Võ Quảng

Câu 2: Nội dung: Hình ảnh dũng cảm của dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác dữ. Qua đó làm nổi bật vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của người lao động trên nền cảnh thiên nhiên, hùng vĩ.

Câu 3: Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh: (1 điểm)

- Những động tác thả sào ..... nhanh như cắt. (0,25 điểm)

- Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc (0,25 điểm)

- Cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. (0,25 điểm)

- Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà. (0,25 điểm)

Kiểu so sánh: (1 điểm)

* So sánh ngang bằng: (0,5 điểm)

- Những động tác thả sào ..... nhanh như cắt.

- Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc

- Cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

* So sánh không ngang bằng (0,5 điểm)

Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà.

Câu 4: (1 điểm)

Thuyền // cố lấn lên.

CN               VN

→ Câu trần thuật đơn

- Xác định đúng đối tượng miêu tả, biết cách triển khai một bài viết hoàn chỉnh có đầy đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài (0,5 điểm)

MB: giới thiệu được nhân vật văn học trong tác phẩm (4 điểm)

TB: Tả bao quát về nhân vật

    + Nhân vật xuất hiện trong hoàn cảnh nào

    + Lý do đây là nhân vật em thích

    + Vị trí nhân vật trong tác phẩm (nhân vật chính/phụ, phản diện/ chính diện…)

- Tả cụ thể, chi tiết về nhân vật

    + Tả ngoại hình của nhân vật trong tác phẩm

    + Tả tính cách của nhân vật

    + Tả hoạt động của nhân vật

KB: Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật trong truyện

Trình bày sạch đẹp, khoa học, rõ ràng (0,5 điểm)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

Cho đoạn trích sau:

“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.”

(Ngữ văn 6 tập 2)

    1. Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào em đã học? Tác giả là ai?

    2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

    3. Trình bày ngắn gọn nội dung, nghệ thuật của đoạn trích trên

Hãy viết bài văn tả khu phố/ làng quê nơi em đang sống.

Câu 1: (1 điểm)

- Đoạn trích: Bài học đường đời đầu tiên

- Tác giả: Tô Hoài

Câu 2: (1,5 điểm)

Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa (nhân vật xưng “tôi”) nhằm làm cho Dế Mèn trở thành một con người sống động, gần gũi. (1,5 điểm)

- Sử dụng biện pháp nhân hóa:

Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

⇒ Gợi liên tưởng, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

Câu 3: (1,5 điểm)

Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn tuổi đang lớn (1,5 điểm)

- Nghệ thuật:

    + Ngôn ngữ miêu tả và tự sự độc đáo, đa dạng

    + Sử dụng biện pháp tu từ: nhân vật sinh động hơn

- Trình bày khoa học, rõ ràng, đầy đủ các phần MB, TB, KB (0,5 điểm)

MB: Giới thiệu về khu phố nơi em sinh sống ( vị trí địa lý, đặc điểm, giao thông…) (4 điểm)

TB: Tả bao quát

    + Diện tích

    + Không khí, thời tiết…

Tả chi tiết

- Cảnh vật ở khu phố:

    + Nhà cửa, đường phố, cây cối

    + Cảnh ở khu phố sạch, đẹp, khoáng đạt

- Tả con người ở khu phố

    + Hoạt động của con người ở khu dân cư

    + Công việc của mọi người mỗi ngày

    + Điểm thêm hoạt động của gia đình em/ bản thân em

- Cảm nhận về khu phố

KB: Nêu tình cảm đối với khu phố nơi em sinh sống.

Xem thêm đề thi Ngữ Văn lớp 6 có đáp án, chọn lọc hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Đề thi văn lớp 6 học kì 1 năm 2022 - có đáp án quảng nam

Tuyển tập Đề thi Ngữ Văn 6 có đáp án | Đề thi 15 phút, 1 tiết Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn lớp 6 học kì 1 và học kì 2 có đáp án và thang điểm được các Giáo viên hàng đầu biên soạn bám sát chương trình Ngữ văn lớp 6 và cấu trúc ra đề kiểm tra trắc nghiệm và tự luận mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.