Doanh nghiệp nhà nước có phải là đơn vị sự nghiệp công lập không

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Cho tôi hỏi công ty nhà nước có phải là đơn vị sự nghiệp công lập?

Trân trọng cám ơn!

Sự khác nhau giữa Cơ quan Nhà nước và Đơn vị sự nghiệp (Công lập)

Hiện nay, Cơ quan Nhà nước và Đơn vị sự nghiệp (công lập) là hai khái niệm khá dễ để gây sự nhầm lẫn. Đây không phải là điểu quá ngạc nhiên bởi vì trước đây, hai loại hình cơ quan này có  cơ chế tài chính cơ bản là giống nhau, hơn nữa đội ngũ các bộ trong hai loại hình tổ chức này cũng như nhau về chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ đãi ngộ.

Tuy nhiên, với chức năng và nhiệm vụ cơ bản là khác nhau. Hai loại cơ quan này được Nhà nước ta định hướng là tách nhau và có chế độ phải  khác nhau, mà  Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 như một cột mốc đánh dấu quan trọng.

Ngoài những đặc điểm giống nhau như: Gắn liền với chức năng quản lý Nhà nước, nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước thì hai loại cơ quan này cũng cần được phân biệt bằng:

Cơ quan Nhà nước

Đơn vị sự nghiệp

Ví dụ:

Ủy ban Nhân Dân

Tòa Án Nhân Dân

Bệnh viện Công lập

Trường Đại học Công Lập

Khái niệm:

Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước

Đặc điểm:

- Mang tính quyền lực Nhà nước;

- Nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước;

- Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan Nhà nước có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật;

-Giám sát thực hiện các văn bản mà mình ban hành;

-Có quyền thực hiện biện pháp cưỡng chế khi cần thiết;

-Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có những giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động. Thẩm quyền của cơ quan phụ thuộc vào địa vị pháp lý của nó trong bộ máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền của cơ quan nhà nước là giới hạn pháp lý vì được pháp luật quy định.

 -Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do pháp luật quy định.

-Không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.

-  Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;

- Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Có tư cách pháp nhân;

- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;

-  Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Phân loại:

Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực:

-Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất; HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương;

-Cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

-Cơ quan tư pháp: Tòa án, Viện kiểm sát;

Căn cứ vào trình tự thành lập:

Cơ quan Nhà nước do dân bầu ra;

Cơ quan Nhà nước không do dân bầu ra.

Căn cứ vào tính chất thẩm quyền:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung;

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.

Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền:

Cơ quan Nhà nước ở Trung ương;

Cơ quan Nhà nước ở địa phương.

Căn cứ vào quyền tự chủ:

- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;

-Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự .

Căn cứ vào cơ quan

Căn cứ vào vị trí pháp lý:

- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;

-Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;

-Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

-Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

-Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Căn cứ vào lĩnh vực:

- Đơn vị hoạt động Y tế;

- Đơn vị hoạt động  Giáo dục;

- Đơn vị hoạt động  Thông tin báo chí;

- Đơn vị hoạt động  Nghiên cứu ứng dụng;

-…

Ngày nay, với sự phát triển của xã hội và được “cấp quyền” tự chủ, các Đơn vị sự nghiệp ngày càng thể hiện rõ chức năng của mình, ngày càng tách khỏi “cái bóng” là cơ quan Nhà nước. Đặc biệt là Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần  lại càng thể hiện rõ định hướng đó.

11:01, 18/11/2020

Tại Luật Viên chức đã có quy định cụ thể về khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp tới, Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được áp dụng. Dưới đây là những điểm cơ bản cần biết về đơn vị sự nghiệp công lập.

Doanh nghiệp nhà nước có phải là đơn vị sự nghiệp công lập không

Những điểm cơ bản cần biết về đơn vị sự nghiệp công lập (Ảnh minh họa)

1. Đơn vị sự nghiệp công lập là gì?

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.

Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/12/2020) quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập quy định đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và đặt trụ sở ở nước ngoài.

Ngoài ra, tại Điều 2 Luật Viên chức cũng quy định người được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức.

2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Tại khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức quy định đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ: là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ: là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng) thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, gồm:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ (bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài);

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ (sau đây gọi chung là tổng cục thuộc bộ);

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng thuộc bộ;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài).

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở);

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập

Tại Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập:

- Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

- Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;

- Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).

  • Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động;

  • Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.

- Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài còn phải bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ về tổ chức bộ máy

Tại Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp công nghiệp thực hiện tự chủ về tổ chức bộ máy, cụ thể như sau:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc và trực thuộc theo Đề án tự chủ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

  • Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;

  • Việc thành lập các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác không phải là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên phải đáp ứng các tiêu chí sau: Công việc hoặc lĩnh vực do phòng thực hiện phải có từ 02 mảng công tác trở lên và có quy trình quản lý riêng theo yêu cầu của đối tượng quản lý; khối lượng công việc của phòng yêu cầu phải bố trí từ 07 người làm việc là viên chức trở lên.

Lê Vy