Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học tội phạm

1. Khái niệm

Trên thế giới có rất nhiều các khái niệm khác nhau về tội phạm học. Ở Việt Nam, trong các tài liệu về tội phạm học, định nghĩa về tội phạm học được đău ra tương đối thống nhất, trong đó nhấn mạnh đối tưởng nghiên cứu của tội phạm học là tội phạm và người phạm tội, nguyên nhân của tội phạm và các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Ta có thể rút ra định nghĩa tội phạm học như sau:

Tội phạm học là khoa học liên ngành, thực nghiệm nghiên cứu về tội phạm, nguyên nhân của tội phạm và kiểm soát tội phạm nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm.

2. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu ở góc độ là 1 hiện tượng xã hội pháp lý, được hình thành từ 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội . Tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm để làm sáng tỏ những đặc điểm thuộc tính của tình hình tội phạm, những thông số cơ bản của tình hình tội phạm.

– Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu là những hiện tượng có khả năng làm  phát sinh tồn tại tình hình tội phạm trong xã hội  dựng được các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Trong những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm, tội phạm học tập trung vào 2 nhóm nhân tố chính: Nguyên nhân và điều kiện mang tính xã hội (tình hình thất nghiệp, nền kinh tế khó khăn, tâm lý văn hóa … ). Nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý hình sự (việc vận hành của hệ thống pháp luật, cơ chế áp dụng, sửa đổi bộ luật hình sự …)

– Nghiên cứu những đặc điểm thuộc nhân thân người phạm tội về nhân thân người phạm tội có vai trò trong việc phạm tội để lý giải được nguyên nhân phạm tội. Nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu bao gồm những đặc điểm đặc trưng điển hình phản ánh bản chất xã hội của người phạm tội và những đặc điểm này có vai trò quan trọng trong cơ chế của hành vi phạm tội và góp phần phát sinh 1 tội phạm cụ thể.

– Phòng ngừa tội phạm được tội phạm học nghiên cứu bao gồm: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm, các nguyên tắc tiến hành họat động phòng ngừa, hệ thống các chủ thể tham gia vào hoạt động phòng ngừa, vấn đề dự báo tội phạm, vấn đề kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm trong xã hội nhằm có thể kiểm soát được tình hình tội phạm trong xã hội

3. Phương pháp nghiên cứu

a/  Phương pháp luận.

Phương pháp luận của tội phạm học là hệ thống các khái niệm các luận điểm, nguyên tắc quy luật phạm trù của triết học Mác – Lênin và của các ngành khoa học xã hội như xã hội học, tâm lý học cho ta phương thức nghiên cứu đối tượng của tội phạm học và trở thành phương pháp luận của tội phạm học

b/ Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học là các phương pháp, biện pháp, cách thức cụ thể được sử dụng để thu thập xử lý và phân tích thông tin về những vấn đề mà tội phạm học nghiên cứu.

+ Phương pháp pháp lý: Xuất phát từ tính chất của tội phạm học là một ngành khoa học pháp lý xã hội học mà nó sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu là phương pháp pháp lý và phương pháp xã hội học.

– Các phương pháp pháp lý như phương pháp hệ thống; phương pháp so sánh lịch sử; phương pháp phân tích hiệu quả của hoạt động lập pháp và hiệu quả áp dụng pháp luật.

– Các phương pháp xã hội học như phương pháp thống kê; phương pháp phiếu điều tra; phương pháp phỏng vấn; phương pháp quan sát, thực nghiệm, nghiên cứu tội phạm học chọn lọc.

+ Phương pháp thống kê hình sự; Là phương pháp được sử dụng để thu thập và phân tích các số liệu về tình hình tội phạm và những vấn đề có liên quan đến tình hình tội phạm (đây là một phương pháp quan trọng trong tội phạm học).

– Nhiệm vụ của phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê đưa ra các số liệu về thực trạng và động thái của tình hình tội phạm theo các chỉ số tuyệt đối và tương đối về thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm của tình hình tội phạm về hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật.

– Xác định mối liên hệ sự phụ thuộc, sự tương quan giữa các số liệu thống kê của tình trang và động thái của tình hình tội phạm với sự phát triển của các quá trình hiện tượng này hoặc các quá trình hiện tượng khác. Các mối liên hẹ sự phụ thuộc của thực trạng và động thái của tình hình tội phạm với hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật.

– Xác định khuynh hướng phát triển của tình hình tội phạm và của các nhân tố quyết định nó từ đó đưa ra các dự báo về tình hình tội phạm. 

– Làm sáng tỏ những mặt tích cực những mặt hạn chế trong thực tiễn đấu tranh với tình hình tội phạm góp phần soạn thảo các kiến nghị và đề nghị về phần hoàn thiện công tác đó. Đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi của xã hội.

+ Phương pháp nghiên cứu tội phạm học chọn lọc.

– Khái niệm: là phương pháp nghiên cứu các bộ phận của đối tượng để đưa ra đặc điểm cái toàn thể về đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ của phương pháp này là bổ sung cho phương pháp thống kê.

– Phương pháp thống kê chỉ thống kê số liệu không đi sâu vào nghiên cứu tính chất tội phạm, phương pháp nghiên cứu tội phạm học chọn lọc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu bản chất, thủ đoạn của tội phạm.

+ Phương pháp phiếu điều tra:

– Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập phân tích, các tài liệu thu được từ những người được hỏi bằng phiếu điều tra có các câu hỏi được ghi sẵn.

– Nhiệm vụ : Bổ sung cho phương pháp thống kê.

– Mục đích : Nghiên cứu tội phạm ẩn, nghiên cứu nguyên nhân điều kiện phạm tội, hoàn cảnh người phạm tội…

Phiếu điều tra có ba dạng câu hỏi : câu hỏi mở, câu hỏi đóng và câu hỏi đóng mở. 

+ Phương pháp đối thoại 

– Là phương pháp mà người nghiên cứu trực tiếp hỏi và người được hỏi trả lời bằng hình thức nói.

+ Phương pháp quan sát 

– Là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng mắt để thu nhận những thông tin cần nghiên cứu.

– Mục đích : chủ yếu là để nghiên cứu phương pháp phòng ngừa.

Ngoài ra người ta còn sử dụng phương pháp toán học, logic học, tâm lý học,… để nghiên cứu tội phạm học.

Trong thực tế, các cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật đều nghiên cứu, phân tích, nắm chắc tâm lý tội phạm; nắm rõ ý đồ, cách thức, hành vi thực hiện tội phạm vì mỗi tội phạm có trạng, thái tâm lý khác nhau. Tâm lý tội phạm đã trở thành một môn học, còn được gọi là tâm lý học tội phạm. Người học bộ môn này sẽ nắm được tâm lý tội phạm rõ hơn, có phương pháp thích hợp để đấu tranh, khai thác thông tin từ tội phạm cũng như cảm hóa, giáo dục được người phạm tội. Vậy tâm lý tội phạm là gì? Tâm lý học tội phạm được quy định thế nào? Luật Minh Gia xin được tư vấn như sau.

1. Tâm lý tội phạm là gì?

Tâm lý tội phạm là trạng thái tư tưởng, tình cảm, suy nghĩ của tội phạm có liên quan đến việc chuẩn bị và thực hiện tội phạm, sự hình thành tâm lí phạm tội, ý đồ phạm tội và những biện pháp, phương thức thực hiên tội phạm.

Mỗi tội phạm sẽ có một trạng thái tâm lí riêng, do đó trong công tác đấu tranh về phòng chống tội phạm, các cơ quan bảo vệ pháp luật đều cần phải nghiên cứu, phân tích, nắm chắc tâm lí tội phạm; về ý đồ phạm tội, cách thức, hành vi và phương pháp thực hiện tội phạm.

2. Cấu trúc của tâm lý tội phạm

Cấu trúc tâm lý tội phạm làm rõ nhiều vấn đề liên quan đến tâm lý tội phạm như động lực thúc đẩy, diễn biến, hậu quả tâm lý… của hành vi phạm tội.

Cấu trúc của hành vi phạm tội trong tâm lý tội phạm gồm các thành phần:

- Nhu cầu

Nhu cầu phản ánh sự phụ thuộc của con người vào môi trường, được hiểu như là một trạng thái của con người khi thiếu thốn một điều gì đó và tìm cách để bù đắp.

Nhu cầu chính là nguyên nhân sâu xa bên trong mọi hành vi. Mọi hành động của con người đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu của bản thân người đó.

- Động cơ phạm tội

Là các yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội. Có thể là tình cảm, mong muốn…

Cơ sở của động cơ là nhu cầu. Nhưng không phải nhu cầu nào cũng trở thành động cơ thúc đẩy thực hiện hành vi. Động cơ thúc đẩy và hành vi thực hiện có thể không cùng tính chất với nhau. Một động cơ tốt cũng có thể dẫn đến hành vi sai trái và phạm tội.

- Mục đích phạm tội

Mục đích phạm tội là kết quả người thực hiện hành vi phạm tội mong muốn đạt được và được xác định trên cơ sở động cơ. Chúng thực hiện chức năng nhận thức và khách thể của hành vi, định hướng và điều khiển hành vi.

Ngoài ra, mục đích sau khi được xác định rõ ràng cũng có tác dụng lôi cuốn con người vào hành động. Trong thực tế, giữa động cơ mà mục đích phạm tội không phải là hai hiện tượng tâm lý khác nhau. Chức năng chủ yếu của động cơ là động lực thúc đẩy hành vi, còn mục đích là định hướng và điều khiển hành vi.

Cùng một loạt động cơ thúc đẩy nhưng do đặc điểm tâm lý của mỗi người và điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên họ có những mục đích và cách thức mục đích và ngược lại, một mục đích có thể được xác định dựa trên cơ sở của những động cơ thúc đẩy khác nhau.

Động cơ thúc đẩy con người đề ra những mục đích cụ thể.  Mục đích phạm tội biểu hiện mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đối với xã hội.

Những hành vi phạm tội giống nhau xét về mặt khách quan nhưng lại khác nhau về mục đích cũng khác nhau về mức độ nguy hiểm cho xã hội.

- Quyết định thực hiện hành vi phạm tội

Quyết định thực hiện hành vi phạm tội là lựa chọn cuối cùng của người phạm tội về mục đích, cách thức, phương tiện phạm tội. Nó thể hiện ý chí và lý trí của người thực hiện hành vi phạm tội, thái độ của họ đối với hành vi, hậu quả từ hành vi đó.

Quyết định thực hiện hành vi tâm lý tội phạm có thể được đưa ra ngay khi gặp tác động trực tiếp của một tình huống nào đó. Cũng có thể xuất phát từ hành động có trong quá khứ, hoặc là kết quả của quá trình đấu tranh tư tưởng lâu dài…

3. Quy định về tâm lý học tội phạm

Chương I Tập Bài giảng Tâm lý học tội phạm, Tổ Bộ môn Tâm lý học trường Đại học Luật Hà Nội có khái quát về định nghĩa, đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, nguyên tắc của tâm lý học tội phạm như sau:

* Định nghĩa Tâm lý học tội phạm:

Tâm lý học tội phạm là khoa học nghiên cứu những hiện tượng tâm lý nảy sinh trong quá trình hoạt động phạm tội của các tội phạm để nhằm phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội.

Tâm lý học tội phạm là một chuyên ngành của sự ứng dụng tâm lý học vào các mối quan hệ khác nhau của con người, thông qua việc phân tích hành vi của con người để đi từ kiểm tra, sưu tâm và đưa ra được các chứng cứ có ích trong việc điều tra, xét xử.

* Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học tội phạm​:

- Các hiện tượng, đặc điểm và những khía cạnh tâm lý nảy sinh trong quá trình hoạt động phạm tội

- Nhân cách người phạm tội:

. Các đặc trưng tâm lý

. Các kiểu nhân cách

. Các yếu tố tác động làm suy thoái nhân cách

- Tâm lý nhóm tội phạm: đặc điểm tâm lý của tội phạm hoạt động theo nhóm (tội phạm có tổ chức)

- Các nguyên nhân tâm lý – XH của tội phạm

* Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học tội phạm

- Làm rõ các quy luật hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lý tiêu cực dẫn cá nhân đi vào con đường phạm tội

- Giáo dục công dân ý thức tuân thủ PL, đề cao tinh thần cảnh giác và chủ động tham gia vào công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh phòng chống tội phạm

- Nghiên cứu cơ sở tâm lý của các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm

- Xây dựng các phương pháp nghiên cứu tâm lý, tác động tâm lý phục vụ cho hoạt động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm

- Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận của tâm lý học nói chung, tâm lý học tội phạm nói riêng

* Các nguyên tắc của tâm lý học tội phạm​

- Nguyên tắc mục đích: khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu tâm lý, ta phải biết rõ mục đích sử dụng

- Nguyên tắc quyết định luận XH: mọi hiện tượng tâm lý không tự nhiên sinh ra mà đều có nguyên nhân làm hình thành hoặc làm thay đổi

- Nguyên tắc khách quan: khi thu thập thông về tâm lý đối tượng nào đó, ta phải đảm bảo được tính chân thực và phản ánh đúng bản chất của hiện tượng tâm lý mà ta quan tâm

- Nguyên tắc về sự thống nhất giữa tâm lý nhân cách và hoạt động: khi đánh giá tâm lý của người khác cần thông qua hành động, hoạt động học tập, lao động, giải trí …

- Nguyên tắc phát triển: khi đánh giá tâm lý của 1 đối tượng nào đó, cần phải xem xét nó trong sự vận động và phát triển. Khi đánh giá 1 người, không nên chỉ qua 1 tình huống mà phải qua 1 quá trình lâu dài

- Nguyên tắc tiếp cận nhân cách: cần phải tiếp cận con người 1 cách toàn diện, tìm hiểu tất cả các thuộc tính trong nhân cách và mối quan hệ tác động qua lại của chúng

Video liên quan

Chủ đề