E_ qk tính như thế nào

Trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và quá trình đốt của than. Độ tro của than là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu. Vậy độ tro của than bao nhiêu là thích hợp để sử dụng? Và đâu là những tiêu chí để đánh giá và ảnh hưởng đến chất lượng than? Hãy tìm hiểu vấn đề này bằng những thông tin dưới đây.

Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến quá trình đốt của than

1. Nhiệt trị:

Nhiệt trị là đơn vị đo lượng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu rắn hoặc lỏng hay 1m3tc nhiên liệu khí. Nhiệt trị được đo lường bằng đơn vị kcal/kg hoặc cal/g. Trong các chỉ tiêu đánh giá và ảnh hưởng đến quá trình đốt cũng như chất lượng than, nhiệt trị là một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu. Nhiệt trị được phân làm 2 loại chính như sau:

  • Nhiệt trị thấp (Qlvt).
  • Nhiệt trị cao (Qlvc).

E_ qk tính như thế nào

Nhiệt trị là một yếu tố có tầm quan trọng ảnh hưởng đến quá trình đốt của than

Có 2 cách để xác định nhiệt trị của nhiên liệu là tính toán và thực nghiệm.

2. Tổng ẩm:

Mỗi một loại nhiên liệu rắn đều có một lượng nước ở bên trong, đây chính là độ ẩm của nhiên liệu. Tổng ẩm được ký hiệu là W và được tính theo %. Nó là thành phần vô dụng trong nhiên liệu. Sự có mặt của tổng ẩm sẽ làm giảm các thành phần cháy trong nhiên liệu. Quá trình cháy phải tốn thêm lượng nhiệt để sấy loại trừ nó. Đối với than nếu tổng ẩm quá lớn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng và quá trình đốt của than.

3. Ẩm trong:

Độ ẩm trong là độ ẩm bền vững không thể xử lý được trong điều kiện không khí khô. Mà phải xử lý ở nhiệt độ 1050C, tuy nhiên đây vẫn chưa phải là nhiệt độ có thể làm thải hoàn toàn ẩm trong. Đối với một số loại độ ẩm trong ở dạng tinh thể thì nhiệt độ ở 8000C thì mới có thể thải độ ẩm trong ra khỏi nhiên liệu được.

4. Độ tro:

Độ tro của than là một thành phần tồn tại trong nhiên liệu và được ký hiệu là A, tính bằng %. Độ tro chính là các chất ở dạng khoáng chất trong nhiên liệu khi cháy trở thành tro. Sự có mặt của độ tro sẽ làm giảm các thành phần cháy của nhiên liệu. Hay nói cách khác. Chính vì lý do này mà các nhà máy, xí nghiệp, công ty luôn ưu tiên hàng đầu cho những loại than có độ tro thấp khi lựa chọn. Nếu độ tro của than quá lớn sẽ đồng nghĩa với việc các nhà máy, xí nghiệp, công ty phải tốn thêm chi phí cho việc xử lý tro sau quá trình sử dụng.

E_ qk tính như thế nào

Sự có mặt của độ tro sẽ làm giảm các thành phần cháy của nhiên liệu

5. Độ bốc:

Chất bốc là những chất khí dễ bắt cháy, nó là sản phẩm của quá trình phân hủy nhiệt của nhiên liệu. Độ bốc được ký hiệu là V và được tính bằng %. Nói cách khác, khi nhiên liệu được đem đốt trong môi trường không có oxy. Thì mối liên kết giữa các phần tử chất hữu cơ bị phá vở. Quá trình đó gọi là quá trình phân hủy nhiệt. Sản phẩm của quá trình thường là những chất bốc, bao gồm các khi Hydro, cacbua hidro, cacbon oxit. Độ bốc cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đốt và chất lượng than không nhỏ.

Độ tro của than bao nhiêu là thích hợp để sử dụng?

Theo đánh giá từ các chuyên gia về than của LEC Group. Độ tro của than nhìn chung sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình sử dụng nhiên liệu. Ngoài việc làm giảm nhiệt trị của than, độ tro còn ảnh hưởng rất lớn đến tính chất cháy của than như: gây mài mòn bề mặt ống hấp thụ nhiệt, bám bẩn làm giảm hệ số truyền nhiệt qua vách ống. Ngoài ra, độ tro còn gây ảnh hưởng lớn đến quá trình làm việc của thiết bị cháy.

E_ qk tính như thế nào

Độ tro của than từ 15 -30% là thích hợp cho việc sử dụng

Do đó, khi lựa chọn loại than để đưa vào sử dụng. Việc quan tâm đến độ tro là khâu không thể thiếu. Vậy độ tro của than là bao nhiêu thì có thể đảm bảo cho quá trình sử dụng không bị ảnh hưởng quá nhiều? Câu trả lời sẽ nằm ở mức từ 15 -30%, nếu độ tro trong than vượt qua mức này sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sử dụng.

Với những thông tin mà LEC Group cung cấp ở trên. Hy vọng đã phần nào làm rõ và cung cấp được lượng thông tin liên quan đến độ tro của than. Nếu bạn đang cần tìm một nhà cung cấp than chất lượng với nguồn hàng ổn định và mức giá hợp lý. Hãy liên hệ ngay với LEC Group để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất bạn nhé!

Thì quá khứ đơn – Simple past là một trong những dạng thì cơ bản và quan trọng nhất trong ngữ pháp tiếng Anh. Muốn giỏi về ngữ pháp thì chúng ta phải nắm chắc những kiến thức cần thiết liên quan đến dạng thì cơ bản này.

1. Thì quá khứ đơn là gì – Simple past

Mục lục bài viết

  • 1. Thì quá khứ đơn là gì – Simple past
  • 2.Công thức thì quá khứ đơn (Simple past tense)
    • Thì quá khứ đơn với động từ TOBE
    • Thì quá khứ đơn với động từ thường
  • 3.Cách chia động từ ở thì quá khứ đơn
    • Cách phát âm “-ed” đúng chuẩn
    • Bảng động từ bất quy tắc (không thêm -ed) cần ghi nhớ
  • 4.Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn
  • 5.Bảng thì quá khứ đơn
  • 6.Cách sử dụng thì quá khứ đơn 
  • 7.Bài tập áp dụng thì Quá khứ đơn 
    • Bài 1: Viết các dạng quá khứ của động từ bất quy tắc.
    • Bài 2: Đặt câu ở dạng quá khứ đơn
    • Bài 3: Chia động từ trong ngoặc ở thì quá khứ đơn
    • Bài 4: Hoàn thành câu với was hoặc WERE.

Thì quá khứ đơn (Simple Past) là dạng thì cơ bản nhất trong tiếng Anh, dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ hoặc vừa mới kết thúc và biết rõ thời gian hành động đó xảy ra.

Ví dụ: 

  • We went to the supermarket yesterday. (Ngày hôm qua chúng tôi đã đi đến siêu thị)
  • John didn’t come to school last week. (Tuần trước John đã không đến trường.)
E_ qk tính như thế nào
Thì quá khứ đơn – Past simple tense

2.Công thức thì quá khứ đơn (Simple past tense)

Công thức thì quá khứ đơn sẽ chia ra 2 dạng dành cho động từ TOBE và động từ thường. Mỗi dạng động từ sẽ có công thức riêng, do vậy các bạn cần lưu ý để chia đúng động từ ở dạng thì quá khứ đơn.

Thì quá khứ đơn với động từ TOBE

(+)Thể khẳng định 

Cấu trúc: 

S + was/ were + O

Trong đó: 

Nếu S (số ít),  ta có:  I/ He/ She/ It + was

Nếu S (số nhiều), ta có:  We/ You/ They + were

Ví dụ: 

  • My television was broken yesterday. (Chiếc tivi của tôi đã bị hỏng hôm qua)
  • They were in Da Nang on their winter vacation last month. (Họ đã ở Đà Nẵng vào kỳ nghỉ đông tháng trước.)

(-) Thể phủ định

Cấu trúc:  

S + was/were not + Object/Adj

(Đối với thể phủ định ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ TOBE)

Trong đó: 

was not = wasn’t

were not = weren’t

Ví dụ:

  • We weren’t at school yesterday. (Hôm qua chúng tôi không ở trường học.)
  • She wasn’t happy because she argued with her mother last night. (Cô ấy không vui vì cãi nhau với mẹ tối qua.)
  • You weren’t loyal with me. (Cậu đã không trung thành với tớ.)

(?) Thể nghi vấn 

Cấu trúc:

Was/Were+ S + Object/Adj?

Trả lời:

TH1: Nếu chủ từ là số ít: Yes/No, I/he/she/it + was/wasn’t

TH2: Nếu chủ từ là số nhiều: Yes/No, we/ you/ they + were/ weren’t.

Ví dụ: 

  • Were you sad when you didn’t get a new bicycle?

=>  Yes, I was./ No, I wasn’t.

  • Were you in Peter’s house yesterday? (Bạn đã ở nhà Peter hôm qua phải không?)

=>  Yes, I was./ No, I wasn’t.

Câu hỏi WH – question

Cấu trúc: 

WH-word + was/ were + S (+ not) +…?

Trả lời:

S + was/ were (+ not) +….

Ví dụ:

  • What was the birthday like yesterday? (Hôm qua tiệc sinh nhật như thế nào?)
  • Why were you upset? (Tại sao bạn lại buồn?)

Xem lại Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Thì quá khứ đơn với động từ thường

Công thức thì quá khứ đơn với động từ thường có chút khác biệt với động từ TOBE, dưới đây sẽ là công thức chung cần ghi nhớ.

(+) Thể khẳng định

Cấu trúc:

S + V-ed/ V2 (bất quy tắc) + O

Trong đó:  S (subject) là Chủ ngữ , V-ed/ V2 là Động từ được chia ở dạng quá khứ đơn.

– Nếu là động từ có quy tắc ở thì quá khứ, bạn chỉ cần thêm hậu tố “-ed” vào cuối động từ.

– Nếu là động từ bất quy tắc (không chia theo nguyên tắc thêm -ed) thì ta cần học thuộc bảng động từ đó. 

Ví dụ: 

  • She watched the ball game yesterday. (Cô ấy đã xem trận bóng này vào hôm qua.)
  • I wore a yellow dress yesterday. (Tôi mặc chiếc váy màu vàng hôm qua.)

(-) Thể phủ định

Cấu trúc: 

S + did not + V (ở dạng nguyên thể)

Ta có: 

  • did not= didn’t

Ví dụ: 

  • She didn’t play chess last Sunday. (Cô ấy đã không chơi cờ vua vào chủ nhật tuần trước.)
  • They did not accept my apology. (Họ không đồng ý lời xin lỗi của tôi.)

(?) Thể nghi vấn 

Cấu trúc:

Did + S + V(nguyên mẫu)?

Trả lời:

Yes, S + did./No, S + didn’t.

Trong thì quá khứ đơn để đặt câu hỏi ta mượn trợ động từ “did” đảo lên trước chủ ngữ, động từ theo sau ở dạng nguyên mẫu.

Ví dụ: 

  • Did you bring her the lipstick? (Bạn đã mang thỏi soi cho cô ấy phải không?)

=> Yes, I did./ No, I didn’t.

  • Did you visit Ho Chi Minh Museum with your girlfriend last weekend? (Bạn có đi thăm bảo tàng Hồ Chí MInh với bạn gái của bạn cuối tuần trước hay không?)

=> Yes, I did./ No, I didn’t.

Câu hỏi WH – question

Cấu trúc: 

WH-word + did + S + (not) + V (nguyên mẫu)?

Trả lời: 

S + V-ed +…

Ví dụ:

  • What did you do last week? (Bạn đã làm gì tuần trước?)
  • Why did he break up with her? (Tại sao anh ấy lại chia tay cô ta?)
E_ qk tính như thế nào
Công thức thì quá khứ đơn – Bí quyết học tiếng Anh

3.Cách chia động từ ở thì quá khứ đơn

Để có thể chia động từ ở thì quá khứ đơn nhanh chóng các bạn cần ghi nhớ những lưu ý sau đây: 

Thêm “-ed” vào sau động từ không phải động từ bất quy tắc.
Ví dụ: Watch – watched / open – opened/ want – wanted/ attach – attached/…Với các động từ tận cùng là “e” -> ta chỉ cần cộng thêm “d”
Ví dụ: type – typed/ smile – smiled/ agree – agreed.Động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT phụ âm, trước phụ âm là MỘT nguyên âm=> Ta nhân đôi phụ âm cuối và thêm “-ed” vào. Ngoại lệ, có một số từ không áp dụng quy tắc này như: commit – committed/ travel – travelled/  prefer – preferred.

Ví dụ: stop – stopped/ shop – shopped/ tap – tapped/Động từ tận cùng là “y”Nếu trước “y” là một trong số các nguyên âm (a,e,i,o,u) ta cộng thêm “ed”.Nếu trước “y” là những phụ âm (còn lại ) ta đổi “y” thành “i + ed”.

Ví dụ: play – played/ stay – stayed
Ví dụ: study – studied/ cry – cried

Cách phát âm “-ed” đúng chuẩn

Đọc là /id/khi tận cùng của động từ là /t/, /d/Đọc là /t/khi tận cùng của động từ là /ch/, /s/, /x/, /sh/, /k/, /f/, /p/Đọc là /d/khi tận cùng của động từ là các phụ âm và nguyên âm còn lại

Xem thêm cách thành ngữ tiếng Anh sử dụng thì quá khứ đơn

Bảng động từ bất quy tắc (không thêm -ed) cần ghi nhớ

Đối với những động từ bất quy tắc, ta không áp dụng được nguyên tắc thêm -ed. Do vậy các bạn cần chịu khó ghi nhớ vì chúng cũng hay xuất hiện trong các dạng bài tập chia thì quá khứ đơn.

E_ qk tính như thế nào

Một số động từ bất quy tắc cần ghi nhớ

4.Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn

Để nhận biết thì quá khứ đơn bạn có thể dựa vào các dấu hiệu sau:

  • Trong câu xuất hiện các từ như: yesterday, ago, last (week, year, month), in the past, the day before. Hoặc những cụm từ chỉ khoảng thời gian đã qua trong ngày như: today, this morning, this afternoon.
  • Sau các cụm từ as if, as though (như thể là), it’s time (đã đến lúc), if only, wish (ước gì), would sooner/ rather (thích hơn)

Ví dụ:

  • Last night, I went to bed late and forgot to turn off the light. (Tối qua, tôi đi ngủ trễ và quên tắt đèn..)
  • The train left the station 2 hours ago. (Tàu hỏa đã rời ga cách đây 2 giờ.)

5.Bảng thì quá khứ đơn

E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào
E_ qk tính như thế nào

Xem thêm thì tương lai đơn

6.Cách sử dụng thì quá khứ đơn 

– Diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ, tại một thời điểm cụ thể và đã kết thúc hoàn toàn ở quá khứ.

Ví dụ: 

  • The bomb exploded three months ago. (Quả bom đã nổ ba tháng trước.)
  • We got married in 2010. (Chúng tôi đã cưới nhau năm 2010.)

→ Sự việc “quả bom nổ” và “chúng tôi cưới nhau” đã diễn ra trong quá khứ và đã kết thúc trước thời điểm nói.

– Diễn tả một hành động đã xảy ra một khoảng thời gian dài trong quá khứ và đã kết thúc trước thời điểm hiện tại. 

Dấu hiệu nhận biết có các cụm từ đi cùng như:  for + (khoảng thời gian), from….to….

Ví dụ: 

  • Tom worked for that company for 3 years. (now he works for another company) (Tonny đã làm việc cho công ty đó 3 năm, bây giờ anh ấy đang làm việc cho công ty khác.)
  • I learned at high school from 2011 to 2014. (Tôi đã học cấp ba từ năm 2011 đến 2014.)
  • Mary was a nurse for 8 years. (now she is a teacher) (Susie đã làm y tá 8 năm, giờ cô ấy là giáo viên.)

– Diễn tả một hành động đã được chủ thể lặp đi lặp lại trong quá khứ.

Ví dụ: 

They always enjoyed going to the museum. (Họ đã luôn luôn thích thú khi đi thăm viện bảo tàng.)

→ Sự việc “thăm viện bảo tàng” đã từng xảy ra nhiều lần trong quá khứ và họ luôn luôn thích thú khi đến đó. 

–  Diễn tả các hành động xảy ra nối tiếp nhau trong quá khứ

Ví dụ: 

I came to Hana’s home, we ate dinner and went to bed together . (Tôi đã đến nhà Hanna rồi hai đứa ăn tối và cùng nhau đi ngủ.)

– Diễn tả một hành động đang xảy ra và xen vào một hành động khác đang diễn ra trong quá khứ.

Lưu ý: Hành động đang diễn ra chúng ta chia thì quá khứ tiếp diễn, hành động khác xen vào chia thì quá khứ.