Giải bài tập vật lý 9 bài mắt cận và mắt lão

Giải bài tập vật lý 9 bài mắt cận và mắt lão

Nội dung bài viết gồm 2 phần:

  • Lý thuyết
  • Hướng dẫn giải bài tập SGK 

A. LÝ THUYẾT 

  • Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận là thấu kính phân kì. Mắt cận phải đeo kính phân kì để nhìn rõ các vật ở xa.
  • Mắt lão nhìn rõ nhưng vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi giữa bài

Trang 132 Sgk Vật lí lớp 9 

Hãy khoanh tròn vào dấu + trước những biểu hiện mà em cho là triệu chứng của tật cận thị

+ Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.

+ Khi đọc sách, phải đặt sách xa mắt hơn bình thường.

+ Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết lên bảng thấy mờ.

+ Ngồi trong lớp, nhìn không rõ các vật ngoài sân trường.

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 131 Sgk Vật lí lớp 9 

Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa hay gần mắt ? Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở xa hay gần mắt hơn bình thường ?

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 131 Sgk Vật lí lớp 9 

Nếu có một kính cận, làm thế nào để biết đó là thấu kính phân kì ?

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 131 Sgk Vật lí lớp 9 

Giải bài tập vật lý 9 bài mắt cận và mắt lão

Giải thích tác dụng của kính cận.

Để giải thích, em hãy vẽ ảnh của vật AB qua kính cận (hình 49.1). Biết rằng kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt và khi đeo kính thì mắt nhìn ảnh của vật AB qua kính.

+ Khi không đeo kính, điểm cực viễn của mắt cận ở Cv. Mắt có nhìn rõ vật AB hay không ? Tại sao ?

+ Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh của AB thì ảnh này phải hiện lên trong khoảng nào ? Yêu cầu đó có thực hiện được không với kính cận nói trên ? 

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 132 Sgk Vật lí lớp 9 

Nếu có một kính lão, làm thế nào để biết đó là thấu kính hội tụ.

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 132 Sgk Vật lí lớp 9 

Giải bài tập vật lý 9 bài mắt cận và mắt lão

Giải thích tác dụng của kính lão.

Để giải thích, hãy vẽ ảnh của vật AB qua kính lão. Cho biết tiêu điểm của kính ở F (hình 49.2)

+ Khi mắt không đeo kính, điểm cực cận Cc ở quá xa mắt. Mắt có nhìn rõ vật AB hay không ? Tại sao ?

+ Khi mắt đoe kính, muốn nhìn rõ ảnh của vật AB thì ảnh này phải hiện lên trong khoảng nào ? Yêu cầu này có thực hiện được không với kính lão nói trên

=> Xem hướng dẫn giải

Hướng dẫn giải bài tập cuối bài

Câu 8: Trang 132 Sgk Vật lí lớp 9 

Hãy tìm cách so sánh khoảng cực cận của mắt em với khoảng cực cận của mắt một bạn bị cận thị và khoảng cực cận của mắt một người già, rồi rút ra kết luận cần thiết,.

=> Xem hướng dẫn giải

Nội dung quan tâm khác

Trắc nghiệm vật lí 9 bài 49: Mắt cận và mắt lão (P2)

MẮT CẬN VÀ MẮT LÃO A - KIẾN THÚC TRỌNG TÂM Mắt cận Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận là thấu kính phân kì. Mắt cận phải đeo kính phân kì để nhìn rõ những vật ở xa. Mắt lão Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần. B - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SGK VÀ GIẢI BÀI TẬP TRONG SBT cx. Những biểu hiện của tật cận thị là : Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường ; Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ ; Ngồi trong lớp, nhìn không rõ các vật ngoài sân trường. C2. Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa mắt. Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình thường. C3. Để kiểm tra xem kính cận có phải là thấu kính phân kì hay không ta có thể làm một trong ba cách sau : Cách ỉ : Đưa kính cận ra hứng ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng ngọn đèn lén tờ giấy. Nếu trên tờ giấy xuất hiện một vùng sáng rộng thì đó là thấu kính phân kì. Cách 2 : Đưa kính cận lại gần dòng chữ trên trang sách. Nếu nhìn qua kính thấy hình ảnh dòng chữ cùng chiều, nhỏ hơn dòng chữ khi nhìn trực tiếp thì đó là thấu kính phân kì. Cách 3 : Dùng tay so sánh độ dày phần rìa và phần giữa của mắt kính. Nếu thấy phần giữa lõm vào thì đó là thấu kính phân kì. Chú ý : Chỉ dùng cách thứ 3 đối với kính của người bị cận thị nặng (mắt kính dày). Mắt kính mỏng thì dùng tay không so sánh được độ dày phần rìa và phần giữa của mắt kính. (J4. Vẽ ảnh của vật AB tạo bởi kính cận (Hình 49.1). Nhìn vào hình 49.1 ta thấy : Khi không đeo kính, mắt cận không nhìn rõ vật AB vì vật nằm xa mắt hơn điểm cực viễn Cv của mắt. Khi đeo kính, muon nhìn rõ ảnh A'B' của vật AB thì ảnh A'B' phải hiện lên trong khoảng từ điểm cực cận Cc tới điểm cực viễn Cv của mắt, có nghĩa là phải nằm gần mắt hơn so với điểm cực viễn Cv. C5. Muốn biết một kính lão có phải thấu kính hội tụ hay không ta nhận biết bằng một trong ba cách sau : Cách 1 : Đưa kính ra hứng ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng của ngọn đèn trên trần lên một tờ giấy. Nếu trên tờ giấy xuất hiện một điểm sáng chói thì đó là thấu kính hội tụ. Cách 2 : Đưa kính lại gần dòng chữ trên trang sách. Nhìn qua mắt kính, nếu thấy hình ảnh dòng chữ cùng chiều, to hơn dòng chữ khi quan sát trực tiếp thì đó là thấu kính hội tụ. Cách 3 : Dùng tay nhận biết độ dày phần giữa mắt kính. Nếu thấy phần giữa lồi ra thì đó là thấu kính hội tụ. Chú ý : Chỉ dùng cách thứ 3 đối với mắt kính dày (kính của người bị lão thị nặng). Mắt kính mỏng thì dùng tay không so sánh được độ dày phần rìa và phần giữa của mắt kính. C6. Vẽ ảnh của vật AB tạo bởi kính lão (Hình 49.2). Nhìn vào hình 49.2 ta thấy : Khi không đeo kính, mắt lão không nhìn rõ vật AB vì vật nằm gần mắt hơn điểm cực cận Cc của mắt. Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh A'B' của vật AB thì ảnh A'B' phải hiện lên xa mắt hơn điểm cực cận Cc của mắt. D. a - 3 ; b - 4 ; c - 2 ; d - 1. Khi không đeo kính thì người đó nhìn rõ vật xa nhất là 50 cm. 49.4*. Hình 49.3. Muốn nhìn rõ vật thì ảnh phải hiện lên ở điểm cực cận của mắt. Xét A FOI, ta có hệ thức : AB _ FA _ 25 1 OI - FO - 50 - 2 AB 1 A'B' " 2 AB OA 1 A'B' ~ OA' - 2 Vậy OA’ = 2OA = 50 cm = OF. * Khi không đeo kính, nhìn rõ được vật gần nhất cách mắt 50 cm. c. 49.6. A. 49.7. B. 49.8. c. a - 4 ; b-3; c-1; d-2. a - 3 ; b - 4 ; c - 1 ; d-2. c - BÀI TẬP BỔ SUNG 49a. Một bạn học sinh chỉ nhìn rõ các vật cách mắt từ 15 cm đến 50 cm. Hỏi : Mắt bạn đó có mắc tật gì ? Để khắc phục tật đó, bạn học sinh phải đeo kính có tên gọi là gì ? Mắt kính của bạn ấy là thấu kính hội tụ hay phân kì ? Thấu kính đó phải có tiêu cự bao nhiêu là hợp lí ? 49b. Một người chi nhìn rõ các vật cách mắt từ 40 cm trở ra. Hỏi : Mắt người đó mắc tật gì ? Để khắc phục tật này, người đó phải đeo kính có tên gọi là gì ? Mắt kính của người ấy là thấu kính hội tụ hay phân kì ? Khi nhìn một vật ở xa, người đó có phải đeo kính hay không ? 49c. Bạn Tâm không bị tật ở mắt nhưng mượn kính của m'ẹ đeo vào để nhìn một dòng chữ trên trang sách thì thấy dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn không đeo kính. Nếu Tâm mượn kính của bác Thanh đeo thì lại nhìn thấy dòng chữ đó to lên. Vậy mắt của bác và mẹ bị tật gì ?