Hướng dẫn lập dự toán theo nghị định 10/2022

- Dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục II Thông tư 11. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.

- Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 10 và phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư 11. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng. Chi phí trực tiếp xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 10, hướng dẫn chi tiết tại mục I Phụ lục III Thông tư 11 và một số quy định cụ thể sau:

+ Khối lượng đo bóc, tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;

+ Đơn giá xây dựng chi tiết, giá xây dựng tổng hợp xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Thông tư 11.

- Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 10, hướng dẫn chi tiết tại mục 1 Phụ lục II Thông tư 11 và một số quy định cụ thể sau:

+ Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị và giá mua thiết bị tương ứng. Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị được xác định từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và danh mục thiết bị trong dự án được duyệt. Giá mua thiết bị được xác định phù hợp với giá thị trường trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất; hoặc giá của thiết bị tương tự về công suất, công nghệ, xuất xứ trong công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.

+ Chi phí gia công, chế tạo thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị; hoặc thông tin về giá gia công, chế tạo thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc căn cứ vào báo giá gia công, chế tạo thiết bị của đơn vị sản xuất, cung ứng; hoặc giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.

+ Chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí vận chuyển; chi phí bảo hiểm; thuế và các loại phí, các chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

+ Chi phí lắp đặt thiết bị xác định bằng dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11.

+ Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có) xác định bằng dự toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.

- Chi phí quản lý dự án trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 12 và Điều 30 Nghị định 10 trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) đã tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng; hoặc bằng dự toán phù hợp với chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư được duyệt. Định mức chi phí quản lý dự án quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 10 và Điều 13 Thông tư 11. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm các chi phí tư vấn tính chung cho cả dự án.

- Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 10 và một số quy định cụ thể sau:

+ Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hoặc xác định bằng dự toán; hoặc ghi theo giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc được dự tính trong dự toán xây dựng công trình phù hợp với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trong trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định.

+ Các chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự, nếu không tính chung cho cả dự án thì được dự tính trong chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Các chi phí 11 được xác định bằng dự toán phù hợp với thiết kế, biện pháp thi công xây dựng và điều kiện đặc thù của công trình.

+ Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao; chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, các khoản phí, lệ phí và một số khoản mục chi phí khác có liên quan tính chung cho cả dự án.

- Chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 10, cụ thể như sau:

+ Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

+ Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian, tiến độ dự kiến thực hiện công trình (tính bằng quý, năm) và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

- Tổng hợp tổng dự toán quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 10 được lập theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục II Thông tư 11.

- Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 10 và phương pháp hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục II Thông tư 11.

Thông tư 11/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2021

CTV: Lê Văn Ngọc

  • Hỏi: Kính gửi: Văn Phòng Chính phủ và Bộ Tài chính. Ban quản lý dự án xây dựng Nông nghiệp & PTNT hiện đang được giao quản lý và triển khai thực hiện một số dự án Nông nghiệp&PTNT; trong quá trình thực hiện chúng tôi có vướng mắc rất mong được Văn Phòng Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn, cụ thể như sau: Dự án Xây dựng trụ sở làm việc của một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án tại quyết định số 2477/QĐ-UBND ngày 22/9/2010 và kế hoạch vốn đã phân bổ cho dự án được 0,8 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số 256/ QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu tư vấn khảo sát, TKBVTC-DT công trình Xây dựng trụ sở làm việc của một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT ; Sở Nông nghiệp &PTNT đã tổ chức lựa chọn nhà thầu và Ban quản lý dự án đã ký hợp đồng với đơn vị tư vấn với giá trị hợp đồng là 0,9 tỷ đồng. Đơn vị tư vấn đã thực hiện khảo sát, lập TKBVTC-DT công trình và hồ sơ thiết kế đã được Sở Xây dựng ra báo cáo thẩm định, tuy nhiên do chưa có nguồn vốn đủ để bố trí cho dự án nên từ năm 2012 đến nay UBND tỉnh chưa phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công – dự toán. Chúng tôi mong Bộ Tài chính trả lời giúp phần chi phí lập TKBVTC-DT công trình có được thanh toán cho đơn vị tư vấn không khi mà hồ sơ thiết kế - dự toán đã được Sở Xây dựng thẩm định nhưng chưa được cấp quyết định đầu tư phê duyệt do chưa có nguồn vốn. Ban quản lý dự án xây dựng Nông nghiệp & PTNT kính mong Văn Phòng Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm sớm hướng dẫn để đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình, hoàn thành nhiệm vụ được giao. 29/03/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính: Đơn vị tôi là đơn vị quản lý nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (kiêm chủ đầu tư), hằng năm được giao kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường tỉnh; công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Xin quý Bộ cho tôi hỏi: 1. Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh giao cho đơn vị tôi để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường tỉnh; công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình bảo đảm trật tự an toàn giao thông có phải là nguồn vốn đầu tư công hay không và Đơn vị tôi có được thu quản lý dự án và thực hiện theo quy định của thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hay không? 2. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 có nêu “Chủ đầu tư, ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập: Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư”, vậy số kinh phí tiết kiệm được cuối năm có phải trích 40% cải cách tiền lương và có được chi khen thưởng, phúc lợi, thu nhập tăng thêm hay không? Kính mong quý Bộ giải đáp thắc mắc để tôi có cơ sở thực hiện. Tôi chân thành cảm ơn 16/03/2022
  • Hỏi: Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công thì ghi tại Điều số 54. xử lý chuyển tiếp "1. Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 2. Các hợp đồng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết trường hợp có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. 3. Các quy định về quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách tại Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng kể từ công tác quyết toán theo niên độ 2021. 4. Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập sử dụng vốn đầu tư công đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước". Nhưng hiện tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC cũng hết hiệu lực kể từ ngày 1/1/2022 được thay thế bằng Thông tư số 96/2021/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2022 như vậy đối với các hợp đồng kiểm toán độc lập ký trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư số 10/2020/TT-BTC (các hợp đồng kiểm toán này ký và áp dụng định mức theo 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước) thì thực hiện theo khoản 1 Điều 54 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công là giữ nguyên giá trị hợp đồng, định mức áp dụng trong hợp đồng hay là điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. 24/02/2022
  • Hỏi: Tôi công tác trong lĩnh vực tư vấn kiểm toán quyết toán dự án và tư vấn thẩm tra quyết toán. Theo quy định kiểm toán báo cáo quyết toán tại Khoản 3, Điều 35, Nghị định 99/2021/NĐ-CP:"3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này."Tại Khoản 12 Điều 4 của Luật Đấu thầu 2013 giải thích: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”Tôi xin hỏi: Trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án (có gói thầu kiểm toán độc lập) và dự toán/tổng dự toán có chi phí cho nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập theo đúng kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng hay người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập bằng một văn bản riêng?Về hình thức lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập bắt buộc là đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế) hay có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, ví dụ như chỉ định thầu rút gọn… (nếu đủ điều kiện áp dụng)?Về quyết toán dự án hoàn thành các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Theo Điều 1 Nghị định 99/2021/NĐ-CP chỉ đề cập đến quản lý, thanh toán vốn đầu tư công; Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.Vậy, việc quyết toán dự án hoàn thành các dự án đầu tư chỉ sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC hay thực hiện theo quy định nào?Trân trọng cảm ơn Bộ Tài chính! 10/02/2022
  • Hỏi: Tại Điểm a, Khoản 3, Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP quy định như sau:"3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng."Tôi xin hỏi, câu "…Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán" được hiểu như thế nào cho đúng?Trường hợp dự án trường học được sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh để đầu tư, dự án thuộc nhóm B, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được UBND tỉnh phê duyệt có giá gói thầu kiểm toán dưới 500 triệu đồng và có hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu. Vậy, theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì gói thầu này được chỉ định thầu có đúng quy định không? Nếu không đúng thì phải thực hiện như thế nào? 10/02/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi đang thực hiện kiểm toán độc lập dự án Di chuyển và hoàn trả các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ GPMB thi công xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam. Đây là dự án được phê duyệt độc lập nằm trong tiểu dự án giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam. Chi phí kiểm toán độc lập đã được phê duyệt thực hiện theo khoản 1 điều 20 Thông tư 10/2020/TT-BTC. Tuy nhiên theo điểm e khoản 1 điều 20 của Thông tư 10 lại có hướng dẫn tính phí kiểm toán đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vậy trong trường hợp này phí kiểm toán độc của dự án Di chuyển và hoàn trả các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ GPMB thi công xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam có áp dụng điểm e khoản 1 điều 20 của thông tư không hay chỉ áp dụng điểm a và b khoản 1 điều 20 thông tư. Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn giải đáp để việc thực hiện Thông tư đúng theo quy định. Xin trân trọng cảm ơn. 19/01/2022
  • Hỏi: Đơn vị tôi là Ban quản lý dự án ĐTXD. Đơn vị được giao quyền tự chủ tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác. Theo Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 có quy định: "Chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án (gồm: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng tiền lương từ chi phí quản lý dự án) trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.” Tôi xin hỏi, đơn vị tôi có được chi trả thu nhập tăng thêm cho hợp đồng khoán việc được không? 19/01/2022
  • Hỏi: Hỏi : Hiện tôi đang công tác tại Ban QLDA ĐTXD các công trình giao thôn tỉnh Kiên Giang. Kính gửi Bộ Tài Chính + Hiện nay đơn vị thực hiện theo Thông tư 72 /2017/TT-BTC ngày 17 tháng 07 năm 2017 về quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư. Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 sửa đổi một số điều của Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Bộ Tài chính. Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 thay thế Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 Hiện có sự khác biệt về quỹ thu nhập tăng thêm so với Nghị định 60/2021/NĐ-CP của chính phủ: Thông tư 72/2017/TT-BTC: Tối đa không quá 03 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do nhà nước quy định. Nghị định 60/2021/NĐ-CP: Tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do nhà nước quy định. Hiện Ban QLDA đang vướng trong vấn đề xây dựng dự 2022, phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ năm 2022. Ban QLDA đã xây dựng dự toán 2022 theo thông tư 72/2017/TT-BTC và thông tư 06/2019/TT-BTC gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt. Còn phương án nếu tự chủ xây dựng theo nghị định 60/2021/NĐ-CP. Có sự khác biệt trích lập quỹ thu nhập tăng thêm đã nêu vậy xin hỏi, phương án tự chủ 3 năm, 2022 -2025 quy chế chi tiêu nội bộ nếu không xây dựng thời điểm hiện nay thì sang năm 2022 sẽ bị vướng thủ tục chi thường xuyên của đơn vị. Nếu xây dựng thì theo nghị định 60/NĐ-CP thì có bị vướng và phần thu nhập tăng thêm. Xin ý kiến bộ tài chính hướng dẫn. Hỏi: Ban Quản lý dự án đề nghị thông tư hướng dẫn thực hiện theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 thay thế Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 cần cụ thể Ban quản lý dự án thuộc nhóm 1 hay nhóm 2. Hiện nay Ban Quản lý dự án còn đang vướng mắc, không rõ Ban Quản lý dự án thuộc (nhóm 1) đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hay thuộc (nhóm 2) đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Theo nghị định 60/2021/NĐ-CP Ban quản lý dự án thuộc nhóm 1 đáp ứng một trong các điều kiện tại mục a, mục b khoản 1 điều 9 nghị định 60/2021/NĐ-CP. Ban QLDA được chủ đầu tư giao quản lý dự án,có nguồn thu từ quản lý dự án được trích về chi thường xuyên và nguồn thu từ dịch vụ tư vấn. Hiện đơn vị trích lập quỹ phát triển sự nghiệp trong năm kế hoạch đảm bảo chi đầu tư mua sắm tài sản. Có mức tự đảm bảo chi đầu tư bằng hoặc lớn hơm mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị. Mỗi năm bình quân đơn vị trích lập quỹ phát triển sự nghiệp khoảng 2,2 tỷ. Đơn vị có thể được xem là đơn vị nhóm 1 19/01/2022
  • Hỏi: Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An là Ban quản lý dự án chuyên ngành của huyện, được UBND huyện Quế Phong thành lập theo quy định của pháp luật. UBND huyện Quế Phong đã cử 03 Cán bộ thuộc biên chế của UBND huyện, hưởng lương tại Văn phòng UBND huyện kiêm nhiệm 3 chức danh sau: 1. 01 Phó phòng Dân tộc kiêm nhiệm Giám đốc Ban Quản lý dự án; 2. 01 Chuyên viên phòng Kinh tế và Hạ tầng kiêm nhiệm Phó Giám đốc Ban QLDA; 3. 01 Chuyên viên phòng Tài chính – Kế hoạch kiêm nhiệm phụ trách Kế toán Ban QLDA. Xin hỏi Bộ Tài chính 03 cán bộ nêu trên có được hưởng các chế độ phụ cấp kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án theo quy định tại Điểm b, Mục 3, Điều 11 của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2021 của Bộ Tài chính, hay không ? Nếu được hưởng thì phụ cấp này do Ban Quản lý dự án thanh toán hay Văn phòng UBND huyện thanh toán. Kính mong nhận được nhận được hướng dẫn của Bộ Tài chính, gửi về địa chỉ: Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Quế Phong, khối Tây Sơn, thị trấn Kim Sơn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. (Gmail: )./. 07/01/2022

Video liên quan

Chủ đề