Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Quyết định số 1956/QĐ-NHNN về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016.
Show
Cụ thể, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2013 là 4,8%/năm. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2022 và thay thế Quyết định số 2196/QĐ-NHNN ngày 24/12/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2021 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016. Cuối năm, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp tăng cao hơn do phải gấp rút hoàn thành đơn hàng và chuẩn bị cho năm 2022. Vì thế, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động để thu hút tiền gửi trong dân, tăng thanh khoản cho vay. Chia sẻ:
Từ khóa:
Quy định lãi suất không được vượt quá 20%/năm hiện đang quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:
Điều luật này hiện đang được quy định tại Mục 4 Bộ luật Dân sự về hợp đồng vay tài sản. Theo đó, đây là dạng hợp đồng thể hiện sự thoả thuận của các bên về việc: - Bên cho vay giao tài sản của mình cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định. - Khi đến hạn trả tài sản, bên vay phải trả lại tài sản cùng loại, đúng số lượng, chất lượng và có thể kèm theo lãi suất (nếu các bên thoả thuận hợp đồng vay tài sản này có lãi suất) cho bên cho vay. Như vậy, có thể thấy, hợp đồng vay tài sản nói chung hoặc hợp đồng vay tiền nói riêng chỉ là hợp đồng dân sự đơn thuần, là sự thoả thuận về việc vay tiền giữa các cá nhân, tổ chức với nhau. Do đó, hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự và các thoả thuận về lãi suất cũng phải tuân theo quy định tại Điều 468 nêu trên. Do đó, nếu cá nhân, tổ chức vay tiền cho nhau thì có thể tự thoả thuận lãi suất với nhau nhưng lãi suất tối đa chỉ là 20%/năm của khoản vay. Đặc biệt, nếu lãi suất vượt quá 20%/năm thì sẽ không có hiệu lực. Đồng nghĩa, đây chỉ là thoả thuận của cá nhân còn riêng công ty tài chính là một trong các tên gọi để gọi tổ chức tín dụng bởi theo Điều 5 Luật Tổ chức tín dụng:
Như vậy, công ty tài chính khi cho vay sẽ phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng cùng các văn bản hướng dẫn liên quan mà không phải giao dịch dân sự theo sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự. Do đó, lãi suất tối đa 20%/năm không áp dụng với công ty tài chính. Tại sao công ty tài chính cho vay lãi cao nhưng không bị phạt?Về lãi suất của công ty tài chính, công ty tài chính và ngân hàng sẽ tự thoả thuận với nhau. Tuy nhiên, khi cho vay, công ty tài chính cũng không được cho vay với lãi suất vượt quá lãi suất cho vay tối đa của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo từng thời kỳ quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Hiện nay, ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ quy định mức lãi suất tối đã khi cho vay ngắn hạn cụ thể tại Điều 1 Quyết định 1730/QĐ-NHNN mà không có lãi suất tối đa của các hình thức cho vay khác. Cụ thể: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 4,5%/năm. - Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: 5,5%/năm. Do đó, lãi suất cho vay của công ty tài chính hoàn toàn được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức này với người vay căn cứ vào vốn thị trường, nhu cầu vay vốn của khách hàng cùng với mức độ tín nhiệm của khách hàng… Nội dung thoả thuận về lãi suất gồm: Mức lãi suất, phương pháp tính lãi hoặc mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm theo số dư nợ thực tế và thời hạn duy trì số dư này; mức lãi suất phạt nếu không trả nợ đúng hạn; mức lãi suất điều chỉnh kèm thời điểm điều chỉnh… Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải công ty tài chính có thể cho vay với lãi suất ở mức nào cũng được bởi khi tự điều chỉnh lãi suất, công ty tài chính phải được ngân hàng Nhà nước thông qua và cho phép. Có thể thấy, mặc dù hiện nay các công ty tài chính đều cho vay với lãi suất cao, tuy nhiên, lãi suất đó là lãi suất thoả thuận của công ty tài chính với người vay. Nếu người vay không chấp nhận thì có thể lựa chọn công ty khác hoặc ngân hàng khác. Tuy nhiên, thủ tục và giấy tờ vay có thể sẽ phức tạp hơn với nhiều điều kiện hơn. Trên đây là giải đáp về vấn đề: Tại sao công ty tài chính cho vay lãi cao nhưng không bị phạt? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp. |