Làm căn cước bao lâu nhận được

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Tuy nhiên, thời gian vừa qua, do số lượng người làm Căn cước công dân quá lớn dẫn đến thời gian trả thẻ bị ảnh hưởng. Trong chưa đầy nửa năm, cả nước có hơn 50 triệu hồ sơ đề nghị cấp CCCD gắn chip. Đồng thời, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên việc trả thẻ cũng bị chậm trễ.

Làm căn cước bao lâu nhận được

Công an chậm trả thẻ CCCD phải làm gì? (Ảnh minh họa)
 

Công an chậm trả thẻ CCCD phải làm gì?

Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2021, sau khi hoàn thành thủ tục làm CCCD, nếu người dân đăng ký đến nhận thẻ CCCD gắn chip trực tiếp mà Chứng minh nhân dân cũ còn rõ nét thì được cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, khi bị cơ quan Công an chậm trả thẻ CCCD gắn chip, người dân có thể sử dụng Chứng minh nhân dân cũ để giao dịch bình thường mà không gặp phải khó khăn gì.

Đối với người dân đổi thẻ CCCD mã vạch sang gắn chip, theo Điều 24 Luật Căn cước công dân, sẽ thu hồi lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp phải đổi thẻ.

Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay, do biết rõ việc trả thẻ bị chậm trễ, nên tại nhiều địa phương, nếu người dân đăng ký nhận CCCD qua bưu điện hoặc với người đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chip cũng được trả lại để “dùng tạm” trong thời gian chờ cấp thẻ mới.

Trường hợp gặp khó khăn nhất chính là khi thẻ cũ đã hết hạn hoặc bị mất, hỏng. Lúc này, người dân có thể liên hệ cơ quan Công an nơi mình làm thẻ để có thể biết chính xác nhất khi nào được nhận được thẻ CCCD gắn chíp. Từ đó, chủ động có kế hoạch với các công việc cá nhân cần dùng thẻ.

Ngoài ra, có một số giấy tờ có thể thay thế Chứng minh nhân dân/CCCD, người dân có thể sử dụng trong thời gian chờ đợi.

Chẳng hạn, hộ chiếu có thể thay thế được Chứng minh nhân dân/CCCD trong hầu hết trường hợp vì trên hộ chiếu cũng có số Chứng minh nhân dân/CCCD cũ và ảnh.

Còn nếu chỉ để đi máy bay, người dân có thể sử dụng giấy phép lái xe, thẻ Đảng, thẻ nhà báo… 

Một tin mới từ 1/7/2021 ảnh hưởng tới người dân, đó là, theo Điều 11 Thông tư 59/2011-TT-BCA, cán bộ Công an sẽ tiến hành thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

Nhưng, cũng từ ngày này, Bộ Công an yêu cầu rõ thời gian cấp thẻ CCCD gắn chip chỉ tối đa từ 5 đến 8 ngày làm việc theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA.

Như vậy, từ ngày 01/7/2021, chỉ mất tối đa 08 ngày người dân sẽ nhận được thẻ CCCD gắn chip.

Cùng với việc quá nửa số dân đã được cấp thẻ, đồng thời Bộ Công an quy định chi tiết thời hạn cấp thẻ, có lẽ sau 01/7/2021, việc trả thẻ CCCD gắn chip sẽ được thực hiện đúng quy định hơn rất nhiều.

Nếu vẫn bị chậm trả thẻ, người dân cũng có thể làm tương tự như trước 01/7, đó là liên hệ với cơ quan Công an hoặc dùng giấy tờ khác thay thế.

1. Căn cước công dân có thời hạn bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam được cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu khi đủ 14 tuổi trở lên. Thẻ Căn cước công dân này chỉ có giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người dân phải đi đổi thẻ Căn cước mới.

Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Theo quy định trên, hạn sử dụng của Căn cước công dân sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp. Có ba mốc thời gian hết hạn của thẻ Căn cước công dân là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Trong 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, nếu người dân đi làm thẻ Căn cước công dân mới thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy:

  • Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 14 - 23 tuổi sẽ hết hạn vào năm 25 tuổi.

  • Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 23 - 38 tuổi sẽ hết hạn vào năm 40 tuổi.

  • Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 38 - 58 tuổi sẽ hết hạn vào năm 60 tuổi.

  • Căn cước công dân từ khi đủ 58 tuổi trở đi sẽ được sử dụng cho đến khi người đó chết (trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc hư hỏng).

Ví dụ 1: Bạn An sinh ngày 01/01/2000 đi làm Căn cước công dân vào năm 2015 (15 tuổi) thì thẻ Căn cước này có giá trị sử dụng đến ngày 01/01/2025 khi An đủ 25 tuổi.

Trường hợp An đi làm lại Căn cước công dân trong năm 2024 (khi đang 24 tuổi) thì thẻ Căn cước mới được cấp sẽ có giá trị sử dụng đến 01/01/2040 (khi anh đủ 40 tuổi).

Hạn sử dụng của Căn cước công dân phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp (Ảnh minh họa)

2. Dùng Căn cước công dân hết hạn có bị phạt không?

Bên cạnh thắc mắc Căn cước công dân có thời hạn bao lâu, rất nhiều người dân còn lo lắng đến việc sử dụng thẻ Căn cước công dân hết hạn sẽ bị phạt.

Theo quy định của pháp luật, sử dụng Căn cước công dân hết hạn bị coi là một trong các hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đổi thẻ Căn cước công dân. Do đó, người dân có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

....

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

Như vậy, khi dùng Căn cước công dân hết hạn, người dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng.

3. Hướng dẫn thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn

Thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân và được hướng dẫn bởi Thông tư số 60/2021/TT-BCA.Theo đó, trình tự cấp Căn cước công dân thực hiện theo các bước:

Bước 1: Yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân phải đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Khi đi làm Căn cước công dân, mang theo các loại giấy tờ sau:

  • Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (nếu chưa bị thu hồi);

  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ;

  • Giấy khai sinh (phòng khi cán bộ làm thẻ yêu cầu);

  • Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân

Cán bộ Công an thu nhận, tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ Căn cước mới:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh...).

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký tên.

Lưu ý: Công dân khi chụp ảnh phải để đầu trần, không đeo kính, trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.

Trường hợp công dân là người theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả thẻ Căn cước công dân mới

Người dân đi nhận thẻ Căn cước công dân mới tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc nhận qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Thời hạn giải quyết thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn theo quy định tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA tối đa là 08 ngày làm việc.

Lệ phí: Người đổi thẻ Căn cước công dân khi đến tuổi phải đổi thì không phải nộp lệ phí (theo khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).

Trên đây là giải đáp thắc mắc: Căn cước công dân có thời hạn bao lâu? Để được tư vấn về các vấn đề liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192  để được tư vấn chi tiết.