Nghị luận về một ý kiến văn học

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý.

2. Từ các đề bài và kết quả thảo luận, anh (chị) hãy cho biết đối tượng và nội dung của bài nghi luận về một ý kiến bàn về văn học.

1. Trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến của nhà văn Thạch Lam :
“Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”

2.  Bàn về thơ Tố Hữu, nhà phê bình Hoài Thanh viết : “Thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của thơ anh.” (Tuyển tập Hoài Thanh, NXB văn học, Hà Nội, 1982)
Hãy bày tỏ ý kiến của anh chị về nhận xét trên.

Đối tượng nội dung của bài nghị luận bàn về văn học rất đa dạng, phong phú :

1. Văn học sử, lí luận văn học, về tác phẩm văn học.

2. Một số khía cạnh, bình diện cụ thể : Nội dung tác phẩm, hình thức nghệ thuật biểu hiện trong tác phẩm : Cốt truyện, hình tượng nhân vật, cách kể chuyện, bút pháp của tác giả, tình tiết trong tác phẩm ...

3. Việc nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thường tập trung vào giải thích, nêu ý nghĩa, tác dụng của nó đối với văn học và đời sống.

I. Soạn bài

Câu 1 - trang 86 SGK ngữ văn 12 tập 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý (Tham khảo SGK)
Câu 2 - trang 86 SGK ngữ văn 12 tập 1: Từ các đề bài và kết quả thảo luận, anh (chị) hãy cho biết đối tượng và nội dung của bài nghi luận về một ý kiến bàn về văn học.

Trả lời:

– Đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học sử, lí luận văn học, về tác phẩm văn học….– Việc nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thường tập trung vào việc giải thích, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.

– Cách làm dạng bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học:

a) Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề.- Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến.

- Giới hạn phạm vi tư liệu.

b) Thân bài:– Giải thích, làm rõ vấn đề:Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong đề bài. Để tạo chất văn, gây hứng thú cho người viết, những đề văn thường có cách diễn đạt ấn tượng, làm lạ hóa những vấn đề quen thuộc. Nhiệm vụ của người làm bài là phải tường minh, cụ thể hóa những vấn đề ấy để từ đó triển khai bài viết.Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của vấn đề cần bàn luận. Thường trả lời các câu hỏi: Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói rất có ý nghĩa như thế nào?– Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau:Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? Mức độ đúng sai như thế nào?Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?

– Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học.

c) Kết bài:Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề.

Rút ra những điều đáng ghi nhớ và tâm niệm cho bản thân từ vấn đề.

II. Luyện tập


Câu 1 – Luyện tập - trang 93 SGK ngữ văn 12 tập 1: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến của nhà văn Thạch Lam :
“Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”

Bài làm:

Mở bài:
- Giới thiệu về nhà phê bình Thạch Lam và trích dẫn ý kiến “Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”

Thân bài:1. Giải thích ý kiến của Thạch Lam:- Văn chương là vũ khí đắc lực của người cầm bút, để tố cáo, thay đổi thế giới giả dối và tàn ác, làm lòng người trong sạch và phong phú.- Ý kiến còn thể hiện quan điểm – nhân sinh quan của Hoài Thành về những tác phẩm được viết ra, cũng là thông điệp nhà văn muốn truyền tải đến thế hệ bạn đọc.2. Văn chương tố cáo, vạch trần xã hội, thế giới giả dối và tàn ác.- Văn chương là hiện thực cuộc sống, được quan sát bằng con mắt của nhân dân, con mắt của thời đại, phản ánh đúng thói hư, tật xấu, những vấn đề tồn động trong xã hội, ảnh hướng đến nhân cách của con người.Ví dụ: Xã hội đồng tiền trong tác phẩm Truyện Kiều, xã hội tha hóa con người trong Chí Phèo của Nam Cao, …- Những hình tượng nhân vật trong tác phẩm văn học là đặc trưng cho những con người tiêu biểu, hay cả một nhóm người, biểu trưng cho cái ác, góc tối của xã hội ấy.3. Văn chương làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú.- Văn chương không chỉ là phản ánh , phản ánh thôi chưa đủ, văn chương là những tư tưởng đã được run lên với các cung bậc và tình cảm để định hướng con người hoàn thiện nhân cách của chính mình, hướng đến lối sống cao đẹp hơn.- Để có thể hiểu được giá trị nhân văn của tác phẩm, cần trú trọng đến hoàn cảnh và tình cảm của người viết lên những dòng văn đó cho thế hệ.

Mà văn chương không chỉ là phản ánh, cao hơn nữa, nó còn hướng đến những giá trị thuần khiết, đến bản chất rất người trong con người, khơi gợi những vẻ đẹp, hướng người ta đến chân – thiện – mĩ.

Kết bài:- Khẳng định nhận định của Thạch Lam

- Đối chiếu, só sánh với nhận định khác để mở rộng

Câu 2 – Luyện tập - trang 93 SGK ngữ văn 12 tập 1:  Bàn về thơ Tố Hữu, nhà phê bình Hoài Thanh viết : “Thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của thơ anh.” (Tuyển tập Hoài Thanh, NXB văn học, Hà Nội, 1982)
Hãy bày tỏ ý kiến của anh chị về nhận xét trên.

Bài làm

Mở bài:- Giới thiệu về nhà thơ Tố Hữu

- Trích dẫn ý kiến của nhà phê bình Hoài Thanh

Thân bài:1. Giải thích ý kiến của nhà phê bình Hoài Thanh:- Sự thành công trong thơ Tố Hữu, phải kể đến nhiều yếu tố như truyền thống gia đình, năng khiếu về thơ ca… Tuy nhiên yếu tố chính vẫn là: thái độ toàn tâm toàn ý với cách mạng.2. Thái độ toàn tâm toàn ý được thể hiện trong sự quan sát, sự đồng cảm với những con người tham gia kháng chiến: những người ở tiền tuyết, những người ở hậu phương.- Phân tích các bài thơ: Bầm ơi!, mẹ Suốt, Việt Bắc, Tiếng hát sang xuân,…3.Thơ ông lớn lên theo từng thời kì, từng chặng đường cách mạng, những cảm xúc đều thể hiện sự gắn bó, yêu thương, đồng lòng cùng cách mạng toàn dân toàn quân.- Ví dụ: Trường ca “theo chân Bác”

- Khẳng định Tình cảm toàn tâm toàn ý của nhà thơ với Cách Mạng, đã chắp bút cho những dòng thơ trữ tình chính trị, làm nên phong cách thơ đặc trưng Tố Hữu.

Kết bài:- Khẳng định giá trị nhận định của nhà phê bình Hoài Thanh

- Khẳng định sức sống của thơ Tố Hữu trong lòng những thế hệ sau.

Nghị luận về một ý kiến văn học

Nghị luận về một ý kiến văn học

Nghị luận về một ý kiến văn học

Nghị luận về một ý kiến văn học

De văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Dẫn ý nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Văn mẫu nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, De văn nghị luận về hai ý kiến bàn về văn học, Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học Vợ chồng A Phủ, Cách làm bài văn nghị luận về 2 ý kiến, Cách làm bài văn nghị luận xã hội về một nhận định, Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học Vợ nhặt, Giáo án Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Nghị luận xã hội về một ý kiến, Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học lớp 9, Bài văn chứng minh nhận địnha. Thực hành đề 1 – SGK:
* Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước”
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị)  đối với ý kiến trên
* Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu đề bài:
+ Giải thích ý kiến:
 

  • Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức, thể loại khác nhau
  • Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính),  khác với phụ lưu, chi lưu
  • Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
  • Ý nghĩa của câu:
Từ xưa đến nay, trong cái phong phú, đa dạng của văn học Việt Nam, dòng văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt
+ Chứng minh ý kiến:
  • VHVN (VHDG, văn học viết) có nhiều tác phẩm, thể loại, đề cập nhiều đề tài
  • VH yêu nước là dòng chính, xuyên suốt từ xưa đến nay
  • Dẫn chứng tác giả, tác phẩm tiêu biểu, tập trung vào những tác phẩm thể hiện nội dung yêu nước.
-  Thao tác:
Giải thích, bình luận, chứng minh...
- Phạm vi tư liệu:
  Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
* Lập dàn ý:
- Mở bài:
  + Giới thiệu chung về VHVN: phong phú, đa dạng với hai đề tài lớn là yêu nước và nhân đạo.
  + Giới thiệu ý kiến
- Thân bài:
 + Giải thích ý kiến:
 
  • Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả).
  • Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
  + Phân tích, chứng minh ý kiến: Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú và đa dạng
 
  • Miêu tả, thể hiện, đánh giá thiên nhiên, con người, xã hội dưới nhiều góc độ, tình cảm (cảm thương, ca ngợi, phê phán, lên án, tố cáo, chê cười, giáo huấn)
  • Bằng nhiều bút pháp: ngụ ngôn, huyền thoại, cường điệu, trữ tình, hiện thực, lãng mạn
  • Rất nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại (VHDG gần 10 thể loại, VH viết gần như đầy đủ)
  • Nguyên nhân: Cuộc sống con người VN phong phú, đa dạng, thơ văn VN phản ánh cuộc sống đó.
+ Phân tích, chứng minh ý kiến: Văn học yêu nước là chủ lưu, xuyên suốt xưa nay
 
  • Nguyên nhân: Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN, luôn chống đồng hoá, ngoại xâm nên nội dung yêu nước là chủ lưu, xuyên suốt của VHVN
  • Các nội dung yêu nước của VHVN: tình yêu, lòng tự hào, ý chí và hành động xây dựng, bảo vệ đất nước.
  • Chứng minh bằng VHDG: ca dao, truyền thuyết, vè... ca ngợi phong cảnh, anh hùng cứu nước
  • Chứng minh bằng VH viết: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Đại cáo bình  Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập, Thơ Tố Hữu, Thơ Chế Lan Viên, Thơ Chính Hữu
  • Hình thức thể loại phong phú, đa dạng: thơ, cáo, hịch, văn tế, văn xuôi, chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ, tiếng Pháp…; phong cách sáng tác phong phú (lãng mạn, hiện thực, hiện thực XHCN)
  - Kết bài:
    + Khẳng định lại ý kiến.
+ Giá trị của ý kiến: Giúp ta nắm được hoàn cảnh lịch sử của đất nước và đặc điểm của văn học dân tộc;  nhớ đến công lao và tâm huyết của cha ông…
b. Thực hành đề 2:
 * Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói:
“Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”
Anh (chị)  hiểu ý kiến trên như thế nào?
* Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu đề bài:
+ Giải thích ý kiến:
 
  • Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua cái kẽ: tuổi trẻ đọc sách chỉ thấy được trong phạm vi nhỏ hẹp
  • Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: theo thời gian, kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách.
  • Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Càng nhiều vốn sống, văn hóa và kinh nghiệm thì đọc sách càng hiểu sâu hơn, rộng hơn.
  • Cả câu ý nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả.
  + Chứng minh, bàn luận về ý kiến.
 
  + Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
* Lập dàn ý:
   - Mở bài:
   + Giới thiệu, giải thích chung về vấn đề đọc sách
   + Dẫn ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
   - Thân bài:
   + Giải thích ý kiến:
 
  • Giải thích cụ thể từng hình ảnh
  • Tổng hợp chung về ý nghĩa câu nói
  + Phân tích và chứng minh ý kiến:
   Ba lứa tuổi, ba cách đọc, ba kết quả khác nhau.
   Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
 
  •  Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.
  •  Lớn tuổi hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều
  •  Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.
+ Bình luận chung về ý kiến:
 
  • Khẳng định mặt đúng của ý kiến: Vốn sống, kinh nghiệm sống phong phú thì đọc sách thu được kết quả cao
  • Nhưng ý kiến chỉ đề cập một phương diện của việc đọc sách: không phải chỉ có vốn sống, kinh nghiệm sống là đọc sách có hiệu quả. Còn nhiều yếu tố khác chi phối như trình độ học vấn, điều kiện, hoàn cảnh…
  • Không phải cứ nhiều tuổi, từng trải là hiểu đúng, sâu sắc tác phẩm. Ngược lại, người trẻ tuổi vẫn có thể hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi…)
  • Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức).
- Kết bài:
+ Khẳng định lại mặt đúng của ý kiến
+ Ý kiến là gợi ý cho việc đọc sách hiệu quả: cần vượt qua cái khó về tuổi.

2. Đối tượng và cách làm bài:

 a. Đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học…
 b. Cách làm: Thường tập trung vào:
    - Giải thích
    - Nêu ý nghĩa
    - Tác dung của ý kiến đối với văn học và đời sống
c. Yêu cầu diễn đạt:
- Bố cục mạch lạc
- Lập luận chặt chẽ
- Luận cứ vững vàng

 II. Luyện tập: 

1. Bài tập 1/93:

a. Tìm hiểu đề:


 - Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề  văn học.
- Nội dung:
  + Thạch Lam không tán thành quan điểm văn chương thoát li thực tế: “Thế giới dối trá và tàn ác”
  + Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học
- Phạm vi tư liệu:
  + Tác phẩm Thạch Lam
  + Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam
- Cảm nhận về ý kiến
* Thân bài:
- Giải thích ý kiến:
  + Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực
 
  • Văn chương là công cụ nghề nghiệp, là vũ khí giúp nhà văn hoàn thành sứ mệnh của mình
  • Văn chương không bị sử dụng vào mục đích xấu, nó tác động đến tình cảm
+ Vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối tàn ác vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn
 
  • Văn chương vạch trần, phê phán những tệ lậu, những cái xấu của xã hội và đòi hỏi diệt trừ, thay thế nó
  • Bồi đắp tinh thần, xây dựng đời sống tâm hồn, thanh lọc tình cảm con người.

- Phân tích, bình luận và chứng minh ý kiến:

+ Phân tích:
Thạch Lam rất tự hào, đề cao vũ khí văn chương
Thấy được sức mạnh, sự cao cả, sự tác động của văn chương vào cuộc sống
+ Bình luận : Đó là một quan điểm rất đúng đắn, sâu sắc, toàn diện về giá trị văn chương:
 
  •  Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
  •  Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+ Chứng minh: Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù....)  để chứng minh 2 nội dung:
 
  •  Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
  •  Tác dụng giáo dục con người của văn học 
* Kết bài:
- Khẳng định quan niệm đúng đắn của ý kiến.
- Ý nghĩa lâu dài của ý kiến: Giúp người đọc:
  + Hiểu và thẩm định đúng giá trị tác phẩm.
  + Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ.
 

 Tags: De văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Dẫn ý nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Văn mẫu nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, De văn nghị luận về hai ý kiến bàn về văn học, Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học Vợ chồng A Phủ, Cách làm bài văn nghị luận về 2 ý kiến, Cách làm bài văn nghị luận xã hội về một nhận định, Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học Vợ nhặt, Giáo án Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Nghị luận xã hội về một ý kiến, Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học lớp 9, Bài văn chứng minh nhận định

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn