Ngôi thứ 3 trong tiếng việt là gì

  1. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
  1. Đại từ xưng hô:

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.

  1. Lưu ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

  1. Ví dụ:

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.

Xem thêm tài liệu ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5 chọn lọc hay khác:

  • Từ nhiều nghĩa là gì
  • Quan hệ từ là gì
  • Câu ghép là gì ? Cách nối các vế câu ghép
  • Liên kết câu là gì
  • Ôn tập về dấu câu
  • Ngôi thứ 3 trong tiếng việt là gì
    Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn SALE shopee Tết:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN,GÓI THI ONLINE DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Ngôi thứ 3 trong tiếng việt là gì

Ngôi thứ 3 trong tiếng việt là gì

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tài liệu ôn tập và bồi dưỡng môn Tiếng Việt khối Tiểu học đầy đủ kiến thức trọng tâm môn Tiếng Việt lớp 3, 4, 5 và bài tập có hướng dẫn chi tiết.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

1. Đại từ chỉ ngôi chuyên dùng: Là những đại từ chỉ được sử dụng để chỉ ngôi, không dùng trong chức năng của từ loại khác. Hệ thống đại từ chỉ ngôi chuyên dùng có thể trình bày như sau:

Ngôi I Số ít: tôi/tao/tớ/ta Ngôi I Số nhiều: chúng tôi/chúng tao/chúng tớ

Ngôi II Số ít: mày/mi/ngươi Ngôi II Số nhiều: chúng mày/ bay/chúng bay/chúng mi

Ngôi gộp (ngôi I + II): Chúng ta/ta

Ngôi III Số ít: nó/hắn/y/va Ngôi III Số nhiều: chúng nó/chúng hắn/họ/chúng

Đại từ chỉ ngôi chuyên dùng trong tiếng Việt không có ý nghĩa trung hòa, nghĩa là không chỉ dùng để chỉ ngôi mà còn dùng để bày tỏ quan hệ (xấu hay tốt, chính thức hay không chính thức, thân mật hay xa lạ) của các vai giao tiếp, do đó khi sử dụng cần phải cân nhắc để lựa chọn cho thích hợp. Ví dụ: Bạn bè với nhau, thường dùng tao, tớ để chỉ ngôi I số ít, chứ ít khi dùng tôi.

2. Đại từ chỉ ngôi lâm thời: Là những từ thuộc các nhóm từ loại khác nhưng được sử dụng như đại từ chỉ ngôi. Đó có thể là: * Các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc: cụ, ông, bà, bố, mẹ, chú, bác, thím, cô, cậu, mợ, dì, anh, chị, em, con, cháu, chắt. Nguyên tắc chung để sử dụng các danh-đại từ này là căn cứ vào vai giao tiếp (vị thế của các vai giao tiếp): Người đóng vai giao tiếp có quan hệ với nhau như thế nào thì sử dụng danh từ chỉ ngôi như thế. Ví dụ: Nếu vai giao tiếp là ông và cháu (hiểu theo nghĩa chính xác), hoặc có thể là ông và cháu xét về mặt tuổi tác (hiểu theo nghĩa mở rộng), thì ta sử dụng ‘ông’ và ‘cháu’ làm đại từ thay cho ‘tôi’, ‘mày’ ở ngôi thứ nhất và thứ hai. Như vậy, các danh-đại từ chỉ ngôi có thể được sử dụng để xưng hô trong gia đình, gia tộc nhưng cũng có thể sử dụng để xưng hô trong xã hội. Trong giao tiếp xã hội, tùy theo vị thế xã hội và mức độ thân mật giữa các vai giao tiếp mà lựa chọn những từ thich hợp. Chẳng hạn, một cô gái có thể xưng hô với một người ở tuổi bố mình là ‘ông-cháu’ để biểu thị sự kính trọng hoặc khiêm nhường; bạn bè thân với nhau có thể dùng cặp đại từ ‘bác-tôi’ hay ‘ông-tôi’ để thể hiện sự thân mật… * Danh từ mình: Đây vốn là từ dùng để chỉ cơ thể người hoặc động vật nhưng thường được dùng làm đại từ chỉ ngôi trong trường hợp người nói muốn thể hiện mối quan hệ thân mật, hữu nghị với người nghe. Đại từ mình có thể dùng để chỉ cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai (số ít hoặc số nhiều). Khi sử dụng ở ngôi thứ nhất số nhiều, ta có thể thêm chúng vào trước thành chúng mình. Ví dụ:

  1. Mình đi ăn đi.
  2. Cậu quên mình rồi à?
  3. Mình đi đâu đấy mình?
  4. Chúng mình cứ vào xem thế nào rồi quyết định sau! * Một số danh từ dùng để xưng hô một cách chính thức, như bạn, đồng chí, ngài, vị, và những danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, học hàm, học vị, như giám đốc, thủ trưởng, bộ trưởng, thủ tướng, tổng thống, thày giáo, cô giáo, bác sĩ, giáo sư, tiến sĩ, cũng được dùng làm đại từ chỉ ngôi (ngôi II). * Trong khẩu ngữ, có thể kết hợp một danh từ chỉ quan hệ thân thuộc hàng trên (ví dụ: ông, bà, bố, mẹ, chú, cô, bác…) với một danh từ chỉ quan hệ thân thuộc hàng dưới (ví dụ: cháu, chị, anh, em) để tạo ra đại từ nhân xưng ngôi II, ví dụ:
  5. Ông cháu đi đâu đấy?
  6. Xin chào bà chị!
  7. Chú em hôm nay diện quá nhỉ!
  8. Ông anh đòi cao thế thì em biết trả thế nào!
  9. Sao cô em nóng tính thế?

Ngoài ra, cũng có thể kết hợp các từ chỉ quan hệ thân thuộc với các đại từ mày, nó và mình để tạo đại từ chỉ ngôi II. Ví dụ:

  1. Chú mày định chuồn à?
  2. Bố nó hôm nay bị ốm à?
  3. Cô mình có đi với bọn anh không?
  4. Mẹ nó vào ăn cơm.

* Đại từ chỉ ngôi III số ít có thể được tạo ra bằng cách kết hợp từ ‘ta’ hoặc ‘ấy’ với các từ chỉ quan hệ thân thuộc. Ví dụ: ông ta/ông ấy, bà ta/bà ấy, chị ta/chị ấy. Đại từ hắn cũng có thể kết hợp với ta để tạo thêm đại từ hắn ta chỉ ngôi III. Nói chung, từ ta thường cho ý nghĩa tiêu cực hơn, trong khi từ ấy thường cho ý nghĩa trung hòa hơn. So sánh:

  1. Anh ta chẳng thích ai ở cơ quan mình.
  2. Anh ấy chẳng thích ai ở cơ quan mình.

Cần nhớ rằng, từ ta chỉ có thể kết hợp với những từ chỉ người lớn tuổi hơn (anh, chị, chú, cô, ông, bà…), chứ không thể kết hợp với những từ chỉ người ít tuổi hơn (em, cháu, con…), ví dụ: Không thể nói ‘em ta’ hay ‘cháu ta’ với ý nghĩa là ‘nó’ mà chỉ dùng với ý nghĩa: ‘em của chúng ta’ hay ‘cháu của chúng ta’.

* Ngoài ra, từ ‘ta’ và ‘ấy’ còn có thể được kết hợp với một số danh từ chỉ người theo độ tuổi và giới tính (lão, mụ) để chỉ ngôi III. Thường thì dạng thức này mang thêm ý nghĩa tiêu cực hoặc thân mật, tuỳ theo ngữ cảnh. Ví dụ:

  1. Lão ta về vườn rồi.
  2. Mụ ấy có tới năm cái nhà cho thuê.

Cuối cùng, trong tiếng Việt còn có một số đại từ nhân xưng đặc biệt dùng để thể hiện những tình cảm, thái độ đặc biệt kính trọng hoặc suồng sã: Người; ông cụ/bà cụ (= mẹ/bố, ví dụ: bà cụ tôi = mẹ tôi).