Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết. Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Câu nghi vấn (tiếp theo)”. {ads_vuong} Nội dung chính 1. SOẠN VĂN CÂU NGHI VẤN (TIẾP THEO)Những chức năng khácCâu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 8, tập 2) Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ, Hồn ở đâu bây giờ? (Vũ Đình Liên, Ông đồ)
– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất! (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy! (Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi) – Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? – Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì? – Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?). Trả lời: – Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên: + Hồn ở đâu bây giờ? + Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? + Có biết không?… phép tắc gì nữa à? + Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao? + Con gái tôi vẽ đấy ư? – Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi a, Thể hiện tâm trạng nuối tiếc, hoài niệm của tác giả. b, Bộc lộ thái độ tức giận, hống hách của cai lệ. c, Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê d, Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống e, Thể hiện thái độ ngạc nhiên của nhân vật người bố. – Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức), + Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên… + Không yêu cầu người đối thoại trả lời. {ads_vuong} Luyện tậpCâu 1: Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?
(Nam Cao, Lão Hạc)
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ , Nhớ rừng)
(Khái Hưng, Lá rụng)
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi) Trả lời: a, Câu nghi vấn: ” Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?” → Biểu lộ sự ngạc nhiên của ông giáo. b, Câu nghi vấn “Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? → Phủ định, nuối tiếc những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt trong quá khứ. c, Câu nghi vấn: “Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?” → Cầu khiến, phủ định. d, Câu nghi vấn ” Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?” → Phủ định, bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên. Câu 2: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? (Nam Cao, Lão Hạc)
(Sọ Dừa)
(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)
– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? (Em bé thông minh) – Trong những đoạn văn trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? Trả lời: – Các câu nghi vấn: a, + Sao cụ lo xa quá thế? + Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại? + Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu? → Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ “thế”, “gì”. Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai. b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao? → Dấu hiệu: các từ để nghi vấn “làm sao”, có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông. c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? → Dấu hiệu: từ nghi vấn “ai”, dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc) d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? → Dấu hiệu: từ để hỏi ” gì”, “sao” và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi. – Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương. Câu 3: Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi. Trả lời: a, Hà kể cho tớ nghe về phim “Người nhện” cậu vừa xem tối qua được không? b, Chị Dậu ơi, sao cuộc đời chị khổ đến vậy? Câu 4:Trong giao tiếp những câu như: “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?” không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe là quan hệ thân quen. Trả lời: Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật. |