Nguyên âm phụ âm là gì trong tiếng anh

1. Trong tiếng anh có 5 nguyên âm chính là a,e,i,o,u. Ngoài ra còn có y và w, chúng được gọi là bán nguyên âm, tức là chúng vừa có thể là nguyên âm, vừa có thể là phụ âm.

Ví dụ: gym(y là nguyên âm I),pretty(y là nguyên âm i), you(y là phụ âm j),by, toy, day,…

we, will, want(w là phụ âm); saw, knew, few, snow, cow(w là nguyên âm),…

2. Bí mật về phụ âm g:

Nếu theo sau “g” là các nguyên âm i, y, e thì g sẽ được phát âm là dʒ

Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate,hugE, languagE,vegEtable…

Nếu theo sau “g” là các nguyên âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là g

Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,…

3. Bí mật về phụ âm c:

Nếu theo sau “c” là các nguyên âm i, y, e thì c sẽ được phát âm là s

Ví dụ: city, centure, cycle, cell, cyan,…

Nếu theo sau “c” là các nguyên âm còn lại a, u, o thì c sẽ được phát âm à k

Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,…

4. Bí mật về phụ âm r:

Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như schwa ə thì chúng sẽ bị lược bỏ đi(Thực tế hay bị lược bỏ. Có thể đọc phát âm đầy đủ hoặc lược bỏ đều được).

Ví dụ: interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest. Ở đây trước r là nguyên âm yếu ə nên thực tế từ interest sẽ được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Nhiều từ điển cũng chỉ viết phiên âm của từ theo trường hợp (2).

Generate ˈdʒenəreɪt cũng sẽ được phát âm là ˈdʒenreɪt

Ngoài ra còn rất nhiều ví dụ khác bạn có thể dễ dàng phát hiện ra trong 1 số đoạn hội thoại,phim,… Chúng đều tuân theo quy tắc trên.

5. Phụ âm j hầu hết trong mọi trường hợp đều đứng đầu 1 từ và được phát âm là dʒ.

Ví dụ: jump, jack, jealous, just, jig, job,…

6. Trong tiếng anh có 5 nguyên âm dài tương ứng với mỗi nguyên âm, được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:

  • a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,…
  • e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,…
  • i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,…
  • o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,…
  • u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,….

7. Nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ

  • a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,….
  • e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,…..
  • i ngắn: /I/: bin, bid, in,…
  • o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,…
  • u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,…

8. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài: 

a) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó không nằm ở cuối từ thì nguyên âm đó luôn là nguyên âm ngắn(có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này, có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)

Ví dụ: bug(u ngắn), thin(i ngắn), cat(a ngắn), job, bed, ant, act,…

b) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.

Ví dụ: she(e dài),he, go(o dài), no,..

c) Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì nguyên âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm(ko phát âm).

Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)

Có 1 số trường hợp ngoại lệ như read nếu phát âm ở hiện tại là e dài, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn

d) Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau(a double consonant) thì nguyên âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.

Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).

Trong từ written phải gấp đôi phụ âm t vì i ở đây là i ngắn. Còn writing thì i ở đây là i dài nên không được gấp đôi phụ âm t.

e) Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp(called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với nguyên âm O

Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)

Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm r đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi

Ví dụ: beer,…

Khi o là a double vowel, nó sẽ tạo ra những âm khác nhau

Ví dụ: poor, tool, fool, door,..

f) Khi f,l,s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f,l,s lên.

Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, diFFerent(i ngắn), coLLage(o ngắn), compaSS(a ngắn)

Khi b,d,g,m,n,p xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn của 1 từ có 2 âm tiết thì ta cũng gấp đôi chúng lên.

Ví dụ: raBBit(a ngắn), maNNer(a ngắn), suMMer(u ngắn), haPPy(a ngắn), hoLLywood(o ngắn), suGGest(u ngắn), odd(o ngắn),…

=> Nắm được quy tắc này sẽ giúp bạn tránh được 1 số lỗi spelling mistakes(viết sai từ). Ví dụ thay vì viết different thì nhiều bạn sẽ viết sai thành diferent => Spelling mistakes.

g) Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.

Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,…

Chữ y hay ey đứng ở vị trí cuối của 1 từ trong 1 âm tiết không nhấn mạnh(ko phải trọng âm của từ) thì sẽ được phát âm như e dài.

Ví dụ: PrettY, beautY, SunnY, carefullY, babY,…

9. Bí mật về nguyên âm e:

Khi 1 từ ngắn hay là âm thanh cuối của 1 từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì âm e sẽ bị câm và nó sẽ biến nguyên âm ngắn trước nó thành nguyên âm dài. Trong tiếng anh âm e này có rất nhiều cách gọi: Magic e, silient e, super e(các bạn có thể search youtube xem thêm).

Ví dụ: bit(i ngắn) => bite(i dài)

at(a ngắn) => ate(a dài)

cod(o ngắn) => code(o dài)

cub(u ngắn) => cube(u dài)

met(e ngắn) => mete(e dài)

Trong tiếng anh hiện nay, nguyên âm dài được thành lập theo cách trên.

Trên đây là 1 số quy tắc nên biết về nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh.Những quy tắc này được sử dụng vô cùng phổ biến trong tiếng anh nhưng không có nghĩa là đúng trong mọi trường hợp(đa phần đều đúng nhưng vẫn có những trường hợp ngoai lệ). Điều các bạn cần làm sau khi nắm được những quy tắc này là ứng dụng chúng khi học từ để nhớ phiên âm và viết từ chính xác hơn, đôi khi cũng có thể đoán phiên âm của những từ đơn giản.

Trung Tâm Tiếng Anh NewSky, chúc các bạn học tiếng Anh thật tốt!

Hiện nay, nhiều bạn học tiếng Anh vẫn thường gặp phải những lỗi cơ bản như phát âm sai giữa nguyên âm và phụ âm. Vì thế, khi giao tiếp người nghe sẽ hiểu sai ý của người nói hoặc không thể hiểu được người nói đang nói về việc gì.

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh nhé!

A. Khái niệm 

Trong bảng chữ cái Alphabet tiếng Anh có 26 chữ cái:

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Và Tiếng Anh có tất cả 44 âm tiết và được chia làm 2 loại cơ bản: Nguyên âm (vowel) và Phụ âm (consonants).

1. Nguyên âm là gì?

Nguyên âm là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở.

Có 20 âm tiết là nguyên âm trong tiếng Anh , trong nguyên âm được chia ra thành 2 loại: nguyên âm đơnnguyên âm đôi.

Trong nguyên âm đơn chia thành 2 loại: nguyên âm ngắn và nguyên âm dài.

a. Nguyên âm đơn

Nguyên âm ngắn Nguyên âm dài
/ i / / i: /
/ e / / æ /
/ ɔ / / ɔ: /
/ ʊ / / u: /
/ ʌ / / a: /
/ ə / /ɜ:/

*Ví dụ nguyên âm ngắn

in / ɪn / : trong

cut / kʌt / : cắt

men / mɛn /: nam, đàn ông

book / bʊk / : sách

hot / hɒt / : nóng

*Ví dụ : nguyên âm dài

please / pliz / : xin vui lòng

act / ækt / : hành động

sheep / ʃip / : con cừu

read / rid /  : đọc

manager / ˈmæn ɪ dʒər / : người quản lý

booth / buθ / : gian hàng 

b. Nguyên âm đôi

Mỗi nguyên âm đôi trong tiếng Anh được tạo ra bằng cách ghép các nguyên âm đơn lại với nhau.

             Nguyên âm đôi gồm: 

Nguyên âm Nguyên âm
/ ei / / ɑi /
/ ɔʊ / / ɑʊ /
/ eə / / iə /
/ ʊə / / ɔi /

*Ví dụ :  nguyên âm đôi

basic / ˈbeɪ sɪk / : cơ bản

slowly / ˈsloʊ li / : chậm chãi, từ từ

tour / tʊər / : tham quan, du lịch

wear / wɛər / :  mặc

care / kɛər / : quan tâm

nosy / ˈnoʊ zi / : ồn ào

go / goʊ / : đi

2. Phụ âm (Consonants) trong tiếng Anh

Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra, luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc. Ví dụ như lưỡi va chạm môi, 2 môi va chạm, lưỡi để trước răng để phát ra âm,…

Phụ âm chỉ phát ra thành tiếng trong lời nói chỉ khi phối hợp với nguyên âm.

+) Có 24 phụ âm trong tiếng Anh

b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z

Phụ âm được chia thành 3 loại: phụ âm vô thanh , phụ âm hữu thanh và các loại phụ âm khác.

+) Phụ Âm vô thanh: là âm không có âm thanh, tức khi phát âm đó.

Như khi các bạn dùng một tờ giấy để trước môi, và phát âm đó lúc đó sẽ phát tạo ra 1 luồng hơi và sẽ không tạo âm thanh. Thì đây gọi là âm vô thanh.

/p/

/k/

/f/

/t/

/s/

/θ/

/ʃ/   

/tʃ/

* ví dụ phụ âm vô thanh

kitty / ˈkɪt i / : mèo con

thumb / θʌm / : ngón tay cái

chubby / ˈtʃʌb i / : mập mạp

ship / ʃɪp / : tàu

fish / fɪʃ / : cá

sixth / sɪksθ / : thứ sáu

+) Phụ Âm hữu thanh: khi phát âm tạo ra âm thanh một cách rõ ràng.

/b/ 

/d/

/g/ 

/dʒ/

/v/    

/ð/

/z/ 

 /ʒ/

 * ví dụ:  phụ âm hữu thanh

girl / gɜrl / : cô gái

business / ˈbɪz nɪs / : kinh doanh

zoo / zu / : sở thú

casual / ˈkæʒ u əl / : bình thường

duck / duhk / : con vịt

vegetable / ˈvɛdʒ tə bəl, ˈvɛdʒ ɪ tə- / : rau xanh, củ quả.

+) Một số phụ âm còn lại

/m/

  /n/

/η/ 

  /h/

/l/  

  /r/

/j/  

/w/

* ví dụ:  các phụ âm còn lại

hotel / hoʊˈtɛl / : khách sạn

marketing / ˈmɑr kɪ tɪŋ / : tiếp thị

world / wɜrld / : thế giới

need / nid / : nhu cầu

round / raʊnd / : vòng

3. Sự khác nhau giữa nguyên âm và phụ âm

a. Về nguyên âm

Nguyên âm có thể tự đứng riêng biệt hoặc có thể đứng trước hoặc sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói.

Tóm lại, Nguyên âm có ý nghĩa khi kết hợp với phụ âm. Hoặc vẫn sẽ có ý nghĩa khi không được kết hợp với phụ âm.

b. Về phụ âm

Do phụ âm là các chữ cái phụ, nên để có được ý nghĩa cho 1 tiếng thì phải có sự kết hợp với nguyên âm.

Nếu phụ âm đứng một mình thì một tiếng sẽ không có nghĩa gì cả.

B. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài

a. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà âm đó không nằm ở cuối từ thì âm đó luôn là nguyên âm ngắn(có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này,có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)

Ví dụ: bug(u ngắn), thin(i ngắn), cat(a ngắn), job, bed, ant, act,…

b. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.

Ví dụ: she(e dài),he, go(o dài), no,..

c. Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm (ko phát âm).

Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm).

Có 1 số trường hợp ngoại lệ như read nếu phát âm ở hiện tại là e dài, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn.

d. Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.

Ví dụ: Summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).

Trong từ written phải gấp đôi phụ âm t vì i ở đây là i ngắn. Còn writing thì i ở đây là i dài nên không được gấp đôi phụ âm t.

e. Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp (called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với âm O.

Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)
Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm r đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi .

Ví dụ: beer,… Khi o là a double vowel, nó sẽ tạo ra những âm khác nhau.

Ví dụ: poor, tool, fool, door,..

f. Khi f,l,s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f,l,s lên.

Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, diFFerent (i ngắn), coLLage (o ngắn), compaSS (a ngắn)
Khi b,d,g,m,n,p xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn của 1 từ có 2 âm tiết thì ta cũng gấp đôi chúng lên.

Ví dụ: raBBit (a ngắn), maNNer (a ngắn), suMMer (u ngắn), haPPy (a ngắn), hoLLywood (o ngắn), suGGest (u ngắn), odd (o ngắn),…

=> Nắm được quy tắc này sẽ giúp bạn tránh được 1 số lỗi spelling mistakes(viết sai từ). Ví dụ thay vì viết different thì nhiều bạn sẽ viết sai thành diferent => Spelling mistakes.

g. Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.

Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,…

Chữ y hay ey đứng ở vị trí cuối của 1 từ trong 1 âm tiết không nhấn mạnh (không phải trọng âm của từ) thì sẽ được phát âm như e dài.

Ví dụ: BeautY, SunnY, carefullY, babY,…

Một số lưu ý

+) Âm C là âm đặc biệt có thể phát âm là “s” hoặc có thể phát âm là “k”.

+) Nếu theo sau “g” là các âm i, y, e thì g sẽ được phát âm là dʒ.
Ví dụ: gYm, gIant.

+) Nếu theo sau “g” là các âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là g.

Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,…

+) Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như schwa ə thì chúng sẽ bị lược bỏ đi.

+) Phụ âm j hầu hết trong mọi trường hợp đều đứng đầu 1 từ và được phát âm là dʒ.

Ví dụ: jump, jack, jealous, just, jig, …

D. Phương pháp học

+) Trong quá trình học thì bạn nên kết hợp học lý thuyết và thực hành để hiểu rõ hơn về 2 âm này.

+) Sử dụng công cụ hỗ trợ việc học như: gương, tờ giấy để kiểm tra phát âm của bản thân. Tập luyện phát âm thường xuyên trước gương và bạn bè.

+) Tìm nguồn hỗ trợ học tập tốt trên mạng như web, youtube, giáo viên nước ngoài,… Tập bắt chước để phát âm như người nước ngoài hay giáo viên, cản thiện về phát âm của bản thân.

Trên đây chúng tôi đã giải thích để giúp các bạn hiểu rõ hơn về nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh.

Hy vọng các bạn luôn thành công trên con đường chinh phục tiếng Anh.

Xem thêm:

Xin chào, mình là admin của website Báo Song Ngữ. Với mong muốn tạo ra một môi trường học tiếng Anh hiệu quả, mình rất mong nhận được phản hồi từ các bạn để xây dựng website hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn!

Video liên quan

Chủ đề