Nồng độ cồn 0 25 đến 0 4 phạt bao nhiêu?

Anh chị cho em hỏi, em đi làm về do trời nắng quá nên mấy anh em rủ nhau vào làm mấy cốc bia hơi, ngồi chời trời mát thì về nhà. Lúc về thì thấy cơ động chạy và bắt dừng xe để đo nồng độ cồn. Em thì không có người đèo nên tự đi xe về do đó nên thổi nồng độ cồn tận 0,4mg/lít khí thở lận. Vậy với lỗi này thì có bị tước giấy phép lái xe không ạ? Em cảm ơn ạ.


  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của CSGT
  • Nồng độ cồn trong hơi thở

Tư vấn giao thông đường bộ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề: Nồng độ cồn 0,4 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ tại điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt liên quan đến nồng độ cồn như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

Theo quy định trên, nếu điều khiển xe mô tô trên đường mà trong máu hoặc trong khí thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg/100ml đến 80mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn điều khiển xe máy có sử dụng rượu bia và khi thổi nồng độ cồn có kết quả là: 0,4 mg/lít khí thở nên bạn sẽ bị xử phạt là 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, căn cứ tại điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

Theo quy đinh này, ngoài hình thức xử phạt tiền, bạn có bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 16 tháng – 18 tháng khi có hành vi vi phạm về nồng độ cồn theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Kết luận: bạn điều khiển xe máy có nồng độ cồn là 0,4mg/lít khí thở sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng và giữ giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

  • Xử phạt khi điều khiển xe máy chuyên dùng có nồng độ cồn trên 0,4mg/lít khí thở
  • Xử phạt lỗi điều khiển xe máy khi vượt quá nồng độ cồn cho phép

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Nồng độ cồn 0,4 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy; bạn vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.

Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thờ có nồng độ cồn hoặc điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồng vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Giao thông đường bộ 2008. Vậy Nồng độ cồn vượt quá 0.4 phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Nồng độ cồn 0 25 đến 0 4 phạt bao nhiêu?

Nội dung bài viết:

1. Nồng độ cồn là gì?

Nồng độ cồn là phần trăm lượng cồn (ethyl hoặc ethanol) có trong máu của một người hoặc là trong hơi thở của một người.

Khi điều khiển phương tiện giao thông, cồn dễ làm cho hệ thần kinh mất khả năng nhận thức, tự chủ, mất khả năng xác định phương hướng và dễ khiến người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn giao thông.

2. Cách xác định nồng độ cồn

2.1. Xác định nồng độ cồn trong máu

Nồng độ cồn trong máu: C = 1.056*A:(10W*R)

Trong đó:

A là số đơn vị cồn uống vào (1 đvc tương đương 220ml bia (2/3 chai) nồng độ cồn 5%, 100ml rượu vang nồng độ cồn 13.5%, 30ml rượu mạnh nồng độ cồn 40%).

W là cân nặng.

R là hằng số hấp thụ rượu theo giới tính (R=0.7 đối với nam và R=0.6 đối với nữ).

2.2. Xác định nồng độ cồn trong khí thở

Nồng độ cồn trong khí thở: B = C:210

Các chiến sĩ cảnh sát giao thông sẽ tiến hành đo nồng độ cồn của người tham gia giao thông bằng “máy đo” nồng độ cồn.

3. Nồng độ cồn cho phép khi tham gia giao thông

Theo khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, hành vi điều khiển xe ô tô khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm nên chỉ cần trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển phương tiện qua kiểm tra phát hiện có nồng độ cồn đều sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Cũng theo khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nồng độ cồn cho phép khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy là không vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

4. Mức xử phạt nồng độ cồn vượt quá 0.4

4.1. Xử phạt vi phạm hành chính

Đối với xe ô tô:

Theo điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng dối với người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Theo điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

4.2. Xử lý hình sự

Trường hợp người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn gây tai nạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có khung hình phạt như sau:

Khung 1:

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4:

Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4.3. Bồi thường thiệt hại

Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp của Luật ACC về Nồng độ cồn vượt quá 0 4 phạt bao nhiêu tiền? Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ giải đáp.

Nồng độ cồn từ 025 đến 04 phạt bao nhiêu?

Vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, bị phạt từ 80.000 - 100.000 đồng. Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt từ 300.000 - 400.000 đồng.

Nồng độ cồn 0 27 phạt bao nhiêu tiền?

Cụ thể, phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng khi lái xe có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/ 100ml máu hay chưa có 0,25mg/ l khí thở. Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng khi người đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có nồng độ cồn vượt quá mức 50 - 80mg/ 100ml máu hay vượt quá 0,25 - 0,4mg/ l khí thở.

Nồng độ cồn 045 phạt bao nhiêu?

Như vậy, khi lái xe máy có nồng độ cồn 0.45mg/lít khí thở sẽ bị xử phạt lên đến 8.000.000 đồng.

Nồng độ cồn dưới 0 25 giữ bằng bao lâu?

Như vậy, bạn điều khiển xe máy mà trong mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 0.25 mg/1l khí thở thì có thể bị phạt từ 2 triệu đến 3 triệu. Bên cạnh đó, sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX từ 10 đến 12 tháng. Do đó, cảnh sát giao thông phạt bạn với số tiền 2.5 triệu là có cơ sở.