Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 169/2021/TT-BQP, xe quân sự (hay còn gọi là xe quân đội) gồm xe cơ giới và xe máy chuyên dùng được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng.
Trong đó:
- Xe cơ giới gồm ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện); xe xích; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện).
- Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP.
2. Bảng ký hiệu biển số xe quân đội
Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát) là tấm biển gắn trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mà trên đó thể hiện chữ và số do cơ quan có thẩm quyền cấp; đây là ký hiệu pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị. (Khoản 4 Điều 3 Thông tư 169/2021/TT-BQP)
Dưới đây là bảng ký hiệu biển số xe quân đội được quy định tại Phụ lục III Thông tư 169/2021/TT-BQP:
TT
TÊN ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU BIỂN SỐ
1
Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc Phòng
TM
2
Tổng cục Chính trị
TC
3
Tổng cục Hậu cần
TH
4
Tổng cục Kỹ thuật
TT
5
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
TK
6
Tổng cục II
TN
7
Quân Khu 1
KA
8
Quân Khu 2
KB
9
Quân Khu 3
KC
10
Quân Khu 4
KD
11
Quân Khu 5
KV
12
Quân Khu 7
KP
13
Quân Khu 9
KK
14
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
KT
15
Quân đoàn 1
AA
16
Quân đoàn 2
AB
17
Quân đoàn 3
AC
18
Quân đoàn 4
AD
19
Quân chủng Phòng không - Không quân
QA
20
Quân chủng Hải quân
QH
21
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên Phòng
QB
22
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển
QC
23
Bộ Tư lệnh 86
QM
24
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
BL
25
Binh chủng Tăng, Thiết giáp
BB
26
Binh chủng Công binh
BC
27
Binh chủng Đặc công
BK
28
Binh chủng Pháo binh
BP
29
Binh chủng Hóa học
BH
30
Binh chủng Thông tin liên lạc
BT
31
Học viện Quốc phòng
HA
32
Học viện Lục quân
HB
33
Học viện Chính trị
HC
34
Học viện Hậu cần
HE
35
Học viện Kỹ thuật quân sự
HD
36
Học viện Quân y
HH
37
Trường Sĩ quan Lục quân 1
HT
38
Trường Sĩ quan Lục quân 2
HQ
39
Trường Sĩ quan Chính trị
HN
40
Cục Đối ngoại
PA
41
Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
PG
42
Ban Cơ yếu Chính phủ
PK
43
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
PQ
44
Viện Thiết kế Bộ Quốc phòng
PM
45
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
PX
46
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
pp- 10
47
Bệnh viện quân y 175
PP-40
48
Viện Y học cổ truyền Quân đội
PP-60
49
Binh đoàn 11
AV
50
Binh đoàn 12
AT
51
Binh đoàn 15
AN
52
Binh đoàn 16
AX
53
Binh đoàn 18
AM
54
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
VT
55
Tổng công ty 36 - CTCP
CA
56
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
CB
57
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn Xuân
CD
58
Tổng công ty Đông Bắc
CH
59
Tổng công ty Thái Sơn
CM
60
Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng
CN
61
Tổng công ty 319
CP
62
Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
CT
63
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
CV
3. Quyền ưu tiên của xe quân đội
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe quân sự (hay xe quân đội) là một trong những xe được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào.
Khi đó, xe quân đội khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Như vậy, khi có tín hiệu của xe quân đội, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường, không được gây cản trở xe quân đội.
(Khoản 2, 3 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008)
4. Mức phạt hành vi cản trở hoặc không nhường đường khi xe quân đội làm nhiệm vụ
Vì xe quân đội là một trong những xe có quyền ưu tiên nên người tham gia thông phải thực hiện việc nhường đường theo đúng quy định.
Trong trường hợp người tham gia giao thông có các hành vi cản trở hoặc không nhường đường xe quân đội thì sẽ có thể nhận các mức phạt hành chính sau đây:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. Trong trường hợp gây ra tai nạn giao thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
(Điểm n khoản 3 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên.
(Điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Thanh Rin
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.