(1) Show khẢo Sát thÓi QuEn họC tập CỦa họC Sinh và CƠ SỞ vật ChấttẠi mỘt SỐ trƯỜng trung họC phỔ thÔngtrên đỊa Bàn thành phỐ hà nỘi nhẰm đáp Ứng dẠy họCBlEndEd lEarningNguyễn Hoàng Trang, Mai Văn Hưng1 Lê Diệu Phương2Phạm Văn Hiếu3Nguyễn Thị Hồng Nhung4 Tóm tắt: Blended learning là mơ hình học tập kết hợp giữa học tập theo các phương pháp truyền thống (face – to – face) và học tập trực tuyến (e – learning). Mơ hình học tập kết hợp này giúp học sinh linh hoạt, chủ động hơn trong các hoạt động học tập nhờ có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin dưới sự định hướng của giáo viên. Bài báo này khảo sát thói quen học tập của học sinh và cơ sở vật chất tại một số trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng dạy học blende learning.Từ khóa: Khảo sát, Blended learning, Face – to – face, E – learning, Công nghệ thông tin. Blended learning là một khái niệm không mới và đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều cơ sở đào tạo trên khắp thế giới. Đối với Blended learning, hình thức tổ chức dạy học trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV) và hình thức tổ chức dạy học trực tuyến e-learning với tính tự giác của học sinh (HS) được kết hợp mềm dẻo và bổ sung lẫn nhau để tận dụng tối đa ưu điểm của công nghệ thông tin (CNTT) nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt nhất. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục, tỉ lệ “vàng” trong dạy học kết hợp giữa dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến hiện nay là 30/70. Với tỉ lệ này, các hoạt động dạy học trực tuyến chiếm vai trò chủ đạo, (2) việc học được cá nhân hóa rất cao. Nhận thứ về vai trò của người dạy và người học đã thay đổi, trong đó người dạy là người định hướng cho q trình học, cịn người học chủ động tìm kiếm, chia sẻ thơng tin và hồn thành quá trình lĩnh hội tri thức. Học viện Innosight [2] đã thực hiện một cuộc khảo sát nghiên cứu về dạy học 2. Phương pháp nghiên cứu Phiếu khảo sát thói quen học tập và ứng dụng CNTT trong học tập dành cho HS, phiếu điều tra dành cho GV về tình hình sử dụng CNTT trong dạy học và các phương tiện công nghệ để tương tác với HS, phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý về thực trạng cơ sở vật chất tại trường THPT. b) Địa bàn, đối tượng, phạm vi điều tra (3) Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế Trường THPT Cao Bá Quát (H. Quốc Oai). Khảo sát tiến hành với 1189 HS, 73 GV thuộc 2 tổ bộ mơn Hóa học và Sinh học, 15 cán bộ quản lý (hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng) tại 11 trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội. c) Thiết kế phiếu điều tra Các phiếu điều tra được thiết kế và tiến hành điều tra thử trên 84 HS để làm cơ sở cho việc điều chỉnh phiếu trước khi tiến hành điều tra trên diện rộng. d) Phân tích và xử lý số liệu Số liệu điều tra sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Kết quả khảo sát dành cho học sinh a) Các phương tiện công nghệ cá nhân Kết quả khảo sát dành cho HS cho thấy các phương tiện công nghệ cá nhân HS hay dùng phổ biến nhất hiện này là: điện thoại cảm ứng (88,8%), laptop (49,1%), máy tính để bàn (32,4%), máy quay phim/máy ảnh (26,8%). b) Thói quen truy cập internet Thời gian truy cập internet 1 – 2 giờ/ngày 17,8% 2 – 4 giờ/ngày 31,2% Nhiều hơn 4 giờ/ngày 51% Thói quen truy cập internet Buổi sáng, sau khi vừa thức dậy 10,3% Sau khi kết thúc thời gian học tập 62,4% Trong thời gian học tập 9,2% Buổi tối 69,3% Phần lớn HS truy cập internet nhiều hơn 4 giờ/ngày (51,0%). Thời điểm truy cập internet chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn sau giờ học hoặc vào buối tối – thời điểm kết hợp cả học tập và giải trí. c) Việc sử dụng cơ sở vật chất của trường học (4) Phương tiện công nghệ của Mức độ sử dụng (%) xuyên Không thường xun bao giờKhơng Phịng máy tính 17,2 48,7 23,4 Máy chiếu (projector) 33,6 41,8 14,4 Máy in, máy scan 13,3 39,9 36,4 Bảng thông minh 7,7 13,8 72 Wifi 22,3 38,4 29,0 Mục đích ứng dụng CNTT trong học tập Mục đích ứng dụng CNTT trong học tập rất đa dạng. Ở đây chúng tơi liệt kê ra một số mục đích sử dụng phổ biến nhất. Kết quả thu được cho thấy đa số HS sử dụng phương tiện cơng nghệ để tìm kiếm và lấy thông tin từ internet phục vụ cho học tập (85,7%), tuy nhiên việc trao đổi kinh nghiệm học tập trên các diễn đàn chưa cao (13,7%). Việc tham gia vào các bài học trên mạng chưa thực sự phổ biến (33,6%). Số liệu từ khảo sát của nhóm tác giả (5) Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế f) Ý kiến cá nhân Đánh giá về việc sử dụng CNTT trong học tập, trên 60% HS cho rằng sẽ rất thú vị và giờ học sẽ hiệu quả hơn nếu được sử dụng điện thoại hoặc máy tính xách tay trên lớp. Tuy nhiên, một số ít HS (< 5%) cảm thấy rắc rối và khơng ủng hộ vì bản thân gặp khó khăn trong việc sử dụng các phần mềm CNTT. 3.2. Kết quả khảo sát dành cho giáo viên a) Phương tiện công nghệ cá nhân Kết quả khảo sát cho thấy đa số các GV đều được trang bị đầy đủ các phương tiện công nghệ, dễ dàng áp dụng công nghệ vào quá trình dạy học. (100%) GV khi được hỏi đều có sử dụng máy chiếu trong giờ dạy, tuy nhiên, chỉ có 33.3% sử dụng máy tính cá nhân có truy cập internet trong giờ dạy, cịn lại (66,7%) khơng truy cập Internet. b) Mục đích sử dụng CNTT trong dạy học Số liệu từ khảo sát của nhóm tác giả Hình thức Phương án Tỉ lệ, % Kết nối với HS trong giờ học bằng hình thức giao tiếp giáp mặt Chỉ sử dụng duy nhất hình thức này 93,3Sử dụng kết hợp với hình thức kết nối với HS qua internet trong giờ học 6,7 Kết nối với HS ngoài giờ học (6) Trong giờ học, hình thức liên lạc với HS phổ biến nhất vẫn là hình thức giao tiếp giáp mặt (93,3%). Kết nối với HS trong giờ học qua mạng internet chiếm tỉ lệ thấp (6,7%), cho dù đây là phương án kết nối phổ biến của các giáo viên phổ thông ở các cơ sở đào tạo áp dụng dạy học theo Blended learning. Ngồi giờ học, các hình thức kết nối với HS rất phong phú và đều chiếm tỉ lệ cao. d) Mức độ sử dụng CNTT trong dạy học Để khảo sát mức độ sử dụng CNTT trong dạy học của GV, chúng tôi đề xuất 6 mức độ 3 - Chưa biết cách tự soạn các giáo án điện tử nhưng biết sử dụng CNTT để tổ chức dạy học trong một số tiết dạy, một vài chủ đề; mức độ 4 - Biết cách tự tìm kiếm thơng tin, soạn giáo án điện tử nhưng chưa thành thạo, chưa thường xuyên sử dụng trong các tiết học; mức độ 5 - Biết cách tự tìm kiếm thơng tin, soạn giáo án điện tử thành thạo, thường xuyên sử dụng tích hợp CNTT trong các tiết học, nhưng chưa biết cách tổ chức dạy học trực tuyến; mức độ 6 - Biết cách tự tìm kiếm thơng tin, soạn giáo án điện tử thành thạo, thường xuyên sử dụng tích hợp CNTT trong các tiết học, và đã tổ chức dạy học trực tuyến thành công. Theo kết quả khảo sát, 83,3% GV tự đánh giá mình đạt mức độ 5, 16,7% GV đánh giá mình ở mức độ 3. Như vậy, hầu hết GV đều tự tin vào các kỹ năng sử dụng CNTT trong quá trình dạy học, nhưng chưa biết cách tổ chức dạy học trực tuyến – yếu tố cần và đủ để dạy học Blended learning.e) Ý kiến cá nhân (7) Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế 3.3. Kết quả khảo sát dành cho cán bộ quản lý a) Về cơ sở vật chất Máy chiếu Phịng học khơng được trang bị máy chiếu 1/11Chỉ có một số phịng học được trang bị máy chiếu 3/11Phòng học 100% được trang bị máy chiếu 7/11Phịng máy tính riêng Có 7/11 Khơng 4/11 Máy tính dành cho giáo viên Có máy tính làm việc dành cho giáo viên tại cơ quan 6/11Khơng có máy tính làm việc dành cho giáo viên tại cơ quan 5/11Kết nối mạng internet Chỉ có kết nối mạng internet tại các phòng chức năng của Nhà trường 2/11 Có kết nối mạng internet tại các phịng chức năng và phịng học 9/11 Chất lượng mạng wifi Khơng có mạng Wifi 0/11 Có Wifi nhưng hoạt động khơng ổn định 4/11 Có Wifi hoạt động ổn định 7/11 WebSite Nhà trường Có 11/11 Khơng có 0/11 Nền tảng hỗ trợ quản lý và học tập trực tuyến Không thiết kế bài giảng và tổ chức dạy học trực tuyến nên khơng đầu tư cho WebSite 0/11 Có WebSite riêng để phục vụ việc thiết kế bài giảng và dạy học trực tuyến 0/11 Khơng có WebSite riêng nhưng sử dụng các nền tảng miễn phí khác để thiết kế bài giảng trực tuyến, dạy học trực tuyến 11/11 Các phần mềm dạy học (phần mềm tạo câu hỏi trắc nghiệm, trộn đề thi...) Có đầu tư thiết kế các phần mềm dạy học riêng của nhà trường 0/11 Không đầu tư thiết kế các phần mềm dạy học nhưng khuyến khích giáo viên sử dụng các phần mềm 10/11 cầu của giáo viên 1/11 (8) mềm hỗ trợ học tập để dạy học trực tuyến vẫn còn hạn chế. Thực tế hiện nay chi phí đầu tư cho nền tảng hỗ trợ học tập trực tuyến khá lớn, gây khó khăn cho các cơ sở đào tạo cơng và ngồi cơng lập. b) Đánh giá chung Đánh giá về đội ngũ GV, cán bộ quản lý tại 9 trong số 11 trường THPT tham gia khảo sát đều cho rằng đội ngũ GV hiện nay có kĩ năng sử dụng CNTT tốt và đều có thể đáp ứng được việc tổ chức dạy học trực tuyến. Bên cạnh đó, các trường cũng có nhiều biện pháp hỗ trợ GV nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng CNTT trong dạy học như: tổ chức tập huấn (11/11), tổ chức các cuộc thi ứng dụng CNTT trong dạy học (11/7). Xét về tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học trực tuyến kết hợp với hình thức dạy học giáp mặt truyền thống, 100% cán bộ quản lý tại 11 trường tham gia khảo sát đều cho rằng rất cần thiết để đáp ứng đổi mới giáo dục trong thời đại giáo dục 4.0. Tuy nhiên, xét theo nhu cầu học tập trực tuyến của người học tại trường phổ thông, các cán bộ quản lý đánh giá nhu cầu này chiếm tỉ lệ thấp. 4. Kết luận (9) Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế Kết quả khảo sát bên cạnh việc phản ánh thói quen học tập của học sinh và cơ sở vật chất của các trường phổ thông hiện nay cũng cho thấy những yếu tố tích cực để triển khai dạy học Blended learning. Các yếu tố về cơ sở vật chất đối với cá nhân học sinh, giáo viên và Nhà trường đã đáp ứng được việc triển khai dạy học blended learning ở mức cơ bản. Thói quen học tập của học sinh bước đầu đã dần “online hóa” khi sử dụng các cơng cụ tìm kiếm trực tuyến nhằm giải quyết các vấn đề học tập. GV cũng bước đầu áp dụng công nghệ trong dạy học và kết nối với HS. Tuy nhiên hạn chế của khảo sát này là chưa thể đánh giá được kỹ năng sử dụng CNTT trong dạy học của GV. Ở cấp độ quản lý, các trường phổ thơng đều có những biện pháp khuyến khích GV sử dụng CNTT trong dạy học và dạy học trực tuyến nhưng chưa có chế độ hỗ trợ kinh phí hay đầu tư tài chính cho việc dạy học trực tuyến. Để giảm bớt chi phí, một trong số các giải pháp hữu hiệu nhất là khuyến khích GV sử dụng các nền tảng, phầm mềm miễn phí của Google, các mạng xã hội Facebook, WordPress… nhằm quản lý lớp học trực tuyến và tạo môi trường học tập, kết nối mở cho HS và GV. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội trong đề tài KH&CN cấp thành phố mã số 01X-12/04-2018-3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N. Thế Dũng and T.M. Lê Nương, 2017. “Đề xuất quy trình dạy học thực hành 2. Michael B. Horn, Heather Staker (2014). Blended: Using disruptive innivation to improve schools. Jossey – Bass. 3. T.V. Hưng, 2018. “Mơ hình Blended learning trong đào tạo giáo viên trình độ 4. N.V. Lợi, 2014. “Lớp học nghịch đảo-mơ hình kết hợp trực tiếp và trực tuyến”. (10) THE SURVEY OF STUDY HABITS AND TECHNOLOGY INFRASTRUCTURE TO Abstract: Blended learning is a learning model combining traditional learning methods and online learning methods. This blended learning helps students be more flexible and more active in learning activities thanks to the support of information technology under teachers’guidance. This research focuses on the survey of habits and technology infrastructure to meet blended learning in some high schools in Hanoi city. Keywords: Current situation, Blended learning, Face - to - face, E - learning, |