Câu 1: (Trang 124 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy. Show
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu
truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm. a) Quan hệ
ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân). Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ. Trong toán học, quan hệ là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp, ví dụ như các quan hệ bằng, nhỏ hơn, lớn hơn, đồng dư giữa các số, hay các quan hệ bằng nhau, đồng dạng giữa các hình tam giác. Tất cả các ví dụ này đều là các quan hệ hai ngôi. Khái niệm[sửa | sửa mã nguồn]Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]
Quan hệ ={ (a,1), (a, 2), (b, 2), (c, 2)}. Để biểu diễn quan hệ (trên các tập hữu hạn), nhất là khi phải giải quyết các bài toán về quan hệ trên máy tính, ta có biểu diễn bằng ma trận logic hoặc bằng đồ thị Ma trận logic của quan hệ hai ngôi[sửa | sửa mã nguồn]Cho tập A có m phần tử A = {a1,a2,...,am}và tập B có n phần tử B = {b1,b2,...,bn}Ma trận logic của quan hệ A x B là ma trận cấp m n với các phần tử r i,j xác định như sau: Ví dụ ma trận biểu diễn quan hệ ở trên là Quan hệ n ngôi[sửa | sửa mã nguồn]Một quan hệ ngôi giữa các tập hợp là một tập hợp con của tích Descartes . Quan hệ tương đương và quan hệ thứ tự[sửa | sửa mã nguồn]Một số tính chất của quan hệ trên một tập[sửa | sửa mã nguồn]Cho là một quan hệ trên tập A: Quan hệ tương đương[sửa | sửa mã nguồn]Quan hệ trên A được gọi là quan hệ tương đương nếu nó có ba tính chất phản xạ, đối xứng, bắc cầu.[2] Cho là quan hệ tương đương trên tập A và phần tử . Tập con của A gồm các phần tử b có quan hệ với a được gọi là lớp tương đương của phần tử a, ký hiệu là [4]. Cho và quan hệ tương đương . Khi đó
Từ đó tập các lớp tương đương của tạo thành một phân hoạch (hay một sự chia lớp) của tập A.[5] Một ví dụ minh hoạ cho quan hệ tương đương là quan hệ đồng dư theo môđun m trên tập hợp các số nguyên (m là số tự nhiên lớn hơn 1), mỗi lớp tương đương là tập các số nguyên có cùng số dư theo môđun m. Trong số học nó còn được gọi là các lớp thặng dư theo môdun m. Quan hệ thứ tự[sửa | sửa mã nguồn]
Các phần tử đặc biệt trong tập được sắp[sửa | sửa mã nguồn]
Tích các quan hệ và bao đóng bắc cầu[sửa | sửa mã nguồn]Quan hệ tích[sửa | sửa mã nguồn]Cho quan hệ từ tập A vào tập B và quan hệ từ B vào C. Quan hệ tích là quan hệ từ A vào C, xác định bởi khi và chỉ khi tồn tại sao cho và Tính chất của quan hệ bắc cầu[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu diễn đồ thị của quan hệ hai ngôi[sửa | sửa mã nguồn]Ta có thể biểu diễn quan hệ từ tập X và tập Y bằng một đồ thị có hướng như hình bên. Nếu A = thì đồ thị biểu diễn là đồ thị hai phía. Trong hình bên phần tử A có thể "chủ động" quan hệ với ba phần tử 1, 2, 5 của Y, còn B chủ động không quan hệ với phần tử nào. Về phía Y, phần tử 2 và 5 bị hai phần tử cùng quan tâm, còn 3, 4 không được phần tử nào của X quan hệ tới.
Quan hệ và ánh xạ[sửa | sửa mã nguồn]Từ biểu diễn đồ thị của quan hệ và biểu diễn ánh xạ, có thể nhận ra rằng ánh xạ (hay hàm) là một quan hệ đặc biệt, mà ta gọi là quan hệ hàm. Ánh xạ f : A B là một quan hệ từ A vào B thoả mãn điều kiện sau: Mỗi phần tử a A đều có quan hệ f với đúng một phần tử b B.Chú ý rằng trong định nghĩa này không loại trừ khả năng hai (hoặc nhiều hơn) phần tử của A cùng có quan hệ f với một phần tử Quan hệ như là cấu xạ[sửa | sửa mã nguồn]Trong phạm trù các quan hệ Rel, một quan hệ cũng là một cấu xạ giữa các tập hợp. Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn] |