So sánh áp giải với dân giải năm 2024

Áp giải là gì? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là học sinh trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Tĩnh. Gần đây, thỉnh thoảng xem chương trình an ninh trên ti vi, em thường thấy các tin tức nói về việc áp giải người phạm tội, một số tài liệu khác lại đề cập đến việc dẫn giải. Em thắc mắc, khi nào thì dùng "áp giải", khi nào thì dùng "dẫn giải". Một cách chính xác thì áp giải là gì? Em có thể xem thêm thông tin tại đâu? Rất mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp em. Cảm ơn các anh chị rất nhiều!

Trần Minh Thiện (0906****)

Áp giải được định nghĩa tại (có hiệu lực từ ngày 01/01/2008). Theo đó:

Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.

Đối với thắc mắc của bạn về việc sử dụng hai thuật ngữ "áp giải" và "dẫn giải", chúng tôi xác định như sau:

Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.

Căn cứ quy định trên, ta thấy áp giải và dẫn giải là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, về bản chất đều là hoạt động cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên điểm khác biệt lớn nhất là đối tượng bị áp dụng việc cưỡng chế. Áp giải áp dụng khi người được cơ quan có thẩm quyền triệu tập nhưng không tự đến hoặc có cơ sở để nghi ngờ họ sẽ bỏ trốn, áp dụng ở đây là bị can, bị cáo và người bị kết án. Bị can, bị cáo vắng mặt không có lý do chính đáng khi nhận được lệnh triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã, người bị kết án đang tại ngoại, nếu quá thời hạn mà không có mặt tại cơ quan Công an để chấp hành án thì người bị kết án sẽ bị áp giải, người bị kết án đang tại ngoại, nếu quá thời hạn mà không có mặt tại cơ quan Công an để chấp hành án thì người bị kết án sẽ bị áp giải. Cơ quan ban hành quyết định áp giải là điều tra viên, viện kiểm sát hoặc công an trong trường hợp chấp hành án. Một điểm cần lưu ý đó là việc áp giải bị can không được phép thực hiện vào ban đêm.

Còn dẫn giải được áp dụng trong trường hợp: người có lệnh gọi của cơ quan có thẩm quyền nhưng không tự đến mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử. Ví dụ: người làm chứng được dẫn giải đến làm chứng trong một vụ án. Quyết định dẫn giải được ban hành bởi điều tra viên hoặc viện kiểm sát.

Về nội dung, quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định.

- Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định

- Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

- Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm áp giải và cách phân biệt giữa hai thuật ngữ áp giải và dẫn giải. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Vì vậy đề nghị liên ngành trung ương có hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, đặc biệt là trường hợp dẫn giải bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Áp giải, dẫn giải là gì? Áp giải, dẫn giải được quy định như thế nào trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015? - Ngọc Huyền (Bình Phước)

So sánh áp giải với dân giải năm 2024

Áp giải, dẫn giải là gì? Đối tượng bị áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải (Hình từ Internet)

1. Áp giải, dẫn giải là gì?

Theo Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải.

Trong đó, áp giải, dẫn giải được hiểu như sau:

- Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.

- Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.

(Điểm k, l khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải

Căn cứ khoản 1 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì:

Áp giải có thể áp dụng đối với:

- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

- Người bị buộc tội.

Trong khi đó, dẫn giải có thể áp dụng đối với:

- Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

- Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

(Khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

* Lưu ý: Căn cứ khoản 6 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì:

- Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm;

- Không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

3. Thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải

Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải theo quy định tại khoản 3 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:

- Điều tra viên;

- Cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

- Kiểm sát viên;

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;

- Hội đồng xét xử.

4. Quyết định áp giải, dẫn giải

- Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ:

+ Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải;

+ Thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt;

+ Các nội dung của văn bản tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:

Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; căn cứ ban hành văn bản tố tụng; nội dung của văn bản tố tụng; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

- Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.