Phân tích nội dung, so sánh phương pháp phỏng vấn và phương pháp an két. Tác dụng thực tiễn của các phương pháp này đối với lĩnh vực pháp luật. Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.55 KB, 16 trang ) BÀI TẬP HỌC KỲ khỏi những sai sót, kính mong thầy cô xem xét và góp ý để em có thể hoàn thiện bài viết và kiến thức của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn! B.Nội dung I. Phương pháp phỏng vấn 1.Khái niệm Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo kế hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi – đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin (người được phỏng vấn). Trong đó, người phỏng vấn nêu lên các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra (việc ghi nhận thông tin có thể được tiến hành bởi chính điều tra viên, trợ lí của anh ta hoặc bằng cách ghi âm). Phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc phỏng vấn nhằm phát hiện thông tin về: các ý kiến của người được phỏng vấn về vấn đề quan tâm, cảm giác của người được phỏng vấn; trạng thái hiện tại của hệ thống, các mục tiêu của con người và tổ chức; các thủ tục nghiệp vụ không chính thức. 2.Các loại phỏng vấn Phỏng vấn thường được chia thành các loại sau: 2 a.Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phóng vấn không tiêu chuẩn hóa Phóng vấn tiêu chuẩn hóa là cuộc phỏng vấn diễn ra theo trình tự nhất định với cùng nội dung được vạch sẵn như nhau cho mọi người. Người phỏng vấn tiến hành thu thập thông tin theo bảng hỏi đã được soạn thảo từ trước. Trình tự hỏi đáp phải tuân thủ nghiêm ngặt theo trình tự của bảng hỏi. Cuộc phỏng vấn loại này rất tiện xử lí trên máy vi tính vì các chỉ báo mang tính tập trung và đã được mã hóa từ trước. Đặc điểm của phỏng vấn loại này là tính chất gò bó, khô khan và cứng nhắc của nó. Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa là cuộc đối thoại tự do được tiến hành theo chủ đề được vạch sẵn. Người phỏng vấn tùy theo tình huống cụ thể có thể tùy tiện sử dụng các câu hỏi không nhất thiết phải tuân theo trật tự nào, có thể đưa ra nhận xét của mình, trao đổi ý kiến qua lại nhằm thu được những thông tin mong muốn. b.Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu: Phỏng vấn thường: là cuộc phỏng vấn được thực hiện trên quy mô rộng với nhiều loại đối tượng trả lời. Phỏng vấn sâu: là cuộc phóng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu vấn đề kinh tế, chính trị hay xã hội phức tạp nào đó. Yêu cầu đối với người tiến hành phỏng vấn sâu là phải có nhiều kinh nghiệm, trình độ học vấn cao và phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực cần được nghiên cứu cũng như trình độ điêu luyện và thành thạo nghệ thuật phỏng vấn. Để đảm bảo sự thành công của cuộc phỏng vấn sau cần chú ý tới các nguyên tắc sau: Thứ nhất, nghệ thuật đặt câu hỏi “Tại sao?”. Trong thực tế bất kì cuộc phỏng vấn nào, nếu nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe một cách thụ động, đơn thuần các câu trả lời của người được phỏng vấn thì rất dễ sa vào các chi tiết 3 lan man, thiếu trọng tâm hoặc bị lạc đề. Để khắc phục tình trạng trên cần đảm bảo các yêu cầu: Các khía cạnh được đưa ra để hỏi phải được sắp xếp theo trật tự rõ ràng, chính xác; Nội dung câu hỏi phải cụ thể, hiểu theo một nghĩa, tránh những câu hỏi mập mờ, bao hàm nhiều nghĩa ở bên trong; Các câu hỏi đặt ra phải vô tư, tế nhị, tránh dẫn dắt người trả lời theo ý muốn chủ quan của mình; Chỉ nên hỏi từng câu hỏi một và phải chú ý tới những manh mối đã được nói ra hay còn bị che giấu mà người trả lời chưa muốn thổ lộ. Thứ hai, nghệ thuật lắng nghe. Đây là nghệ thuật, nó phải được rèn luyện và phát triển qua thực tiễn. Việc lắng nghe một cách chủ động, sáng tạo đòi hỏi phải có sự nhảy cảm cao trong tư duy, kết hợp giữa trực giác và cảm giác một cách chính xác. Khi lắng nghe cần chú ý: Chủ động thể hiện sự đồng cảm với người nói, tỏ ra chăm chú, biểu thị khả năng có thể thấu hiểu được những ý nghĩ và hành động của người nói; Phải biết suy luận, chắt lọc và tìm hiểu những chỉ báo về những gì mà người nói còn băn khoăn, lo lắng hoặc những gì mà người nói đã tin tưởng và khẳng định; Người phỏng vấn phải hiểu được ý nghĩa của từng chi tiết khi người trả lời do dự, im lặng hay có những biểu hiện khác nhau khi trả lời câu hỏi nào đó; Phải biết cách khơi gợi, khích lệ người trả lời nói thật, nói hết những điều sâu kín mà thông thường người ta không muốn bộc lộ ra. 4 Thứ ba, phỏng vấn là quá trình điều tra sáng tạo. Phỏng vấn luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành như một quá trình linh hoạt, sáng tạo. c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội: trong đó, phỏng vấn cá nhân được sử dụng phổ biến còn phóng vấn nhóm ít được sử dụng. d. Phỏng vấn qua điện thoại: được sử dụng trong các trường hợp cần thu thập nhanh ý kiến của nhiều người về vấn đề xã hội nào đó đang được dư luận quan tâm. 3.Cách thức tiến hành cuộc phỏng vấn Vấn đề này đặt ra nhằm từng bước đưa người được phỏng vấn tham gia vào câu chuyện, tạo lập bầu không khí trò chuyện dễ chịu và khơi gợi sự hứng thú của người trả lời theo kế hoạch đã định. Vì vậy, trước khi tiến hành cuộc phỏng vấn, cần phải lập kế hoạch phỏng vấn cụ thể. Kế hoạch đó gồm các bước sau : đọc các tài liệu cơ bản, thiết lập các mục tiêu phỏng vấn, xác định người được phỏng vấn, chuẩn bị người đi phỏng vấn, quy định cấu trúc và kiểu câu hỏi. Sau khi lên kế hoạch cụ thể sẽ tiến hành cuộc phỏng vấn. Thông thường, trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn gồm năm bước sau: Thứ nhất, thiết lập sự tiếp xúc bước đầu mà mục đích là tạo không khí thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về mình, cơ quan công tác…mà chưa được nói về nội dung chính của cuộc phỏng vấn. Người trả lời có thể ngạc nhiên về việc họ được chọn trả lời, từ chối cuộc nói chuyện với lí do bận công việc hoặc khuyên nên gặp người này người kia biết rõ vấn đề hơn họ. Tùy từng trường hợp mà điều tra viên phải biết ứng xử linh hoạt. Thứ hai, củng cố cuộc tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch phỏng vấn như những câu hỏi thông thường về cuộc sống sinh hoạt, các mối quan tâm… Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin nhận được từ họ sẽ rất lí thú và hấp dẫn. 5 Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn. Cần có những lời lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của câu chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi phức tạp bằng biện pháp thuyết phục: ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và cử chỉ thân thiện hoặc bằng một hành động nào đó thể hiện sự quan tâm lắng nghe hay đồng cảm đối với người được phỏng vấn. Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng tình, nghe chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của người được phỏng vấn thì cần linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại bằng những tiểu xảo kĩ thuật một cách tế nhị. Thứ tư, một yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần nhanh chóng thiết lập lại cuộc nói chuyện trong trường hợp nó bị ngắt quãng giữa chừng vì những lí do nào đó. Người trả lời vì lí do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan man, lệch trọng tâm. Lí do của vấn đề này cũng rất đa dạng, chẳng hạn, do người trả lời không đưa ra hoặc không nhớ được những thông tin cần thiết; do không hiểu mục đích của câu hỏi hoặc tính chất của câu trả lời được mong đợi; do không muốn trả lời hoặc không hào hứng với câu hỏi nào đó… Trong mọi trường hợp, điều tra viên phải biết dừng lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác. Thứ năm, kết thúc cuộc nói chuyện. Để kết thúc, điều tra viên có thể quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một cách đầy đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó; đề nghị người trả lời cung cấp những thông tin về bản thân như lứa tuổi, trình độ học vấn, địa bàn cư trú… (cần phải khẳng định là chỉ để xử lí các số liệu, vì mục đích khoa học). Cuối cùng, điều tra viên có lời cảm ơn, một lần nữa khẳng định giá trị và tầm quan trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẽ được sử dụng đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kì mục đích nào khác. Chú ý khi kết thúc phỏng vấn: 6 - Luôn luôn hỏi: “ liệu bạn còn gì khác muốn bổ sung không?” Tóm tắt và cung cấp phản hồi về ấn tượng của người phỏng vấn Hỏi xem người tiếp theo nên phỏng vấn là ai? Thiết lập các cuộc hẹn gặp tiếp theo, cảm ơn người được phỏng vấn và bắt tay. - Báo cáo phỏng vấn, viết càng sớm càng tốt ngay sau khi phỏng vấn. Chú ý tính chân thực của nội dung bản báo cáo so với nhưng thông tin thu được trong cuộc phỏng vấn. 4.Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp phỏng vấn a. Ưu điểm Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản. Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng vấn cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng. Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn. b.Nhược điểm Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là chuyên gia có trình độ cao, có kĩ năng xử lí các tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn. Vì vậy, phương pháp phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô rộng. Tiếp cận đối tượng để phỏng vấn là việc tương đối khó. II. Phương pháp ankét 1.Khái niệm Ankét là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rất rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp ankét, về thực chất, là hình 7 thức hỏi – đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi ( phiếu trưng cầu ý kiến) được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên. Đặc trưng của phương pháp ankét là người ta chỉ sử dụng bảng hỏi đã được quy chuẩn, dùng để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu điều tra. Thông thường, người hỏi và người trả lời không tiếp xúc trực tiếp với nhau mà thông qua cộng tác viên. 2. Phân loại ankét a. Theo nội dung và cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu ankét Phiếu ankét mở: là loại phiếu mà người trả lời tự do bày tỏ ý kiến của mình theo các câu hỏi đặt ra. Phiếu ankét đóng: là loại phiếu mà tất cả các phương án trả lời đã được xác định từ trước theo từng câu hỏi. b. Theo phương pháp phát – thu phiếu ankét Gửi phiếu qua bưu điện đến người được hỏi và đợi phiếu được gửi quay lại địa chỉ nhà nghiên cứu: theo phương thức này cần phải phát số phiếu dư ra cho những nhóm xã hội có khả năng không gửi đủ số phiếu cho nhà nghiên cứu. Số dư đó là bao nhiêu tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu nhưng nhìn chung, sai số trong trường hợp này tương đối lớn. Phát phiếu ankét tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên: Trong trường hợp này các cộng tác viên sẽ là người trực tiếp phát phiếu và thu về những phiếu đã được trả lời. c. Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia: có ankét theo từng nhóm (tập trung 30-40 người trả lời cùng một lúc) và ankét theo từng cá nhân ( phát phiếu cho từng người riêng lẻ). 8 3. Các nguyên tắc xây dựng bảng ankét Không được nhầm lẫn logic của các câu hỏi với logic của việc xây dựng phiếu ankét. Khi xây dựng phiếu ankét luôn phải chú ý tới những đặc điểm về văn hóa, phong tục tập quán hoặc tâm lí xã hội của cộng đồng người trả lời. Điều này phải được quán triệt trong toàn bộ cấu trúc của bảng ankét. Cùng những câu hỏi như nhau nhưng sắp xếp theo trình tự khác nhau thì thông tin thu được cũng khác nhau. Nhìn chung, những câu hỏi bộ phận, có tính tiểu tiết nên đặt lên trước, sau đó mới đến những câu hỏi có tính khái quát, đánh giá sự kiện. Nên sắp xếp câu hỏi theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. 4. Trình tự nội dung của phiếu ankét Thông thường, nội dung của phiếu ankét được phân bố theo trình tự như sau: Phần mở đầu: nội dung chủ yếu của phần này là giới thiệu cơ quan nghiên cứu, mục đích nghiên cứu; giải thích một số thuật ngữ (nếu cần thiết); cách ghi (trả lời) phiếu ankét; cách thức thu lại phiếu; khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra. Phần những câu hỏi có tính tiếp xúc, nhập cuộc: những câu hỏi loại này có tác dụng gợi sự quan tâm của người trả lời và khiến họ tham gia vào công việc. Trong phần này chỉ nên đưa ra những câu hỏi tiếp xúc làm quen, những câu hỏi đơn giản; không nên đưa ra những câu hỏi liệ quan đến lí lịch, tiểu sử khiến người ta ngại không muốn trả lời bảng hỏi nữa. 9 Phần các câu hỏi chính theo nội dung đề tài: các câu hỏi nội dung nên bố trí xen kẽ với các câu hỏi lọc, câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi chức năng. Các câu hỏi mở nên để ở giữa bảng hỏi và chỉ nên dùng từ một đến hai câu. Phần câu hỏi về nhân khẩu – xã hội: những câu hỏi loại này để ở phần cuối của bảng hỏi. Đó chỉ là những câu hỏi nhẹ nhàng, tế nhị, đề nghị người trả lời vui lòng cho biết đôi điều về lứa tuổi, giới tính, đảng tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp… Phần kết luận: thường là một lần nữa cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ và tham gia của người trả lời. 5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp ankét a. Ưu điểm Phương pháp ankét là phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu thu thập thông tin về sự kiện, hành động. Ankét cho phép triển khai nghiên cứu trên quy mô rộng nên thu được ý kiến của nhiều người cùng một thời điểm. Các chỉ báo trong phiếu ankét thông thường đã được mã hóa, được quy chuẩn chung cho tất cả những người tham gia nên rất tiện cho khâu xử lí bằng máy tính. b. Nhược điểm Phương pháp này đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian để soạn thảo ra một bảng câu hỏi thực sự công phu, khoa học, phù hợp với đối tượng. Vì vậy nó đòi hỏi người tổ chức nghiên cứu phải là chuyên gia có học vấn cao, nhiều kinh nghiệm lí luận cũng như thực tiễn. Yêu cầu về chọn mẫu đại diện cũng hết sức nghiêm ngặt. 6. So sánh việc sử dụng phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét 10 Về mặt kỹ thuật: cuộc điều tra bằng phương pháp phỏng vấn, được tiến hành thông qua hỏi – đáp, người phỏng vấn và đối tượng được khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau. Cuộc điều tra bằng phương pháp ankét được tiến hành thông qua câu hỏi bằng văn bản một cách gián tiếp, thông qua các công tác viên. Ở phương pháp phỏng vấn, thông tin thu được sâu sắc hơn nhưng đòi hỏi chuyên gia phải có trình độ cao; ở phương pháp ankét, thông tin thu được phong phú hơn, sự chuẩn bị lại công phu hơn. Ngoài ra, phỏng vấn ( đặc biệt là phỏng vấn sâu) là một trong những phương pháp định tính cơ bản. Nó là phương pháp kỹ thuật chuyên môn được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng trong suy nghĩ, thái độ, tình cảm, động cơ, lòng tin, quan điểm, chính kiến và những nguyên nhân vì sao đã dẫn đến cách cư xử của con người. Trái lại, phương pháp lại là một phương pháp nghiên cứu định lượng. Nó chủ yếu đi vào thu thập các hành động, sự việc, xác định quy mô, kích thước của nhóm chỉ báo các tương quan về số lượng giữa các biến số của cá hiện tượng nhất định. Phỏng vấn là một quá trình tìm kiếm, khám phá, thường gắn bó với một số ít đối tượng và họ thường không nằm trong một lớp cơ bản nào( những người có cùng trình độ, nghề nghiệp, học vấn…). Ví dụ: tìm hiểu về phương hướng, triển vọng làm việc của một doanh nghiệp nào đó. Cuộc khảo sát sẽ không đặt ra những câu hỏi chung đồng loạt cho các đối tượng( như phương pháp anket) mà đi vào các khía cạnh khác nhau. Thí dụ: xí nghiệp đó có bao nhiêu công nhân nam, bao nhiều công nhân lành nghề lâu năm, viên chức phụ trách là bao nhiêu,... Thông tin ở đây gồm nhiều chiều, phức tạp, đa dạng thậm chí rất khác nhau về một vấn đề nào đó. Mặt khác, thông tin mang tính cá nhân, nó gắn với bối cảnh cụ thể dưới dạng ngôn ngữ; khó có thể nhận biết rõ ràng, như là một biến số. Trong khi đó, ở phương pháp ankét lại được tiến hành trên một bảng hỏi đã được quy chuẩn chung cho mọi đối tượng tham gia. Thông tịn thu được từ phương pháp này chỉ cho biết thái độ mà chưa biết được động cơ, nguyên nhân. Thông tin thu được biểu hiện khá đơn giản, dưới 11 dạng sự kiện hoặc con số trong phiếu điều tra ankét đã được mã hóa. Do vậy rất tiện cho việc xử lí bằng máy vi tính. Đối với phương pháp phỏng vấn, yêu cầu có tính mềm dẻo cao hơn. Nhà nghiên cứu có thể thay đổi một số trật tự thao tác trong nghiên cứu, thậm chí cả đối tượng phỏng vấn. Còn ở phương pháp ankét yêu cầu về chọn mẫu đại diện hết sức nghiêm ngặt, trình tự các bước cũng phải tuân thủ chặt chẽ. Khi sử dụng phương pháp phỏng vấn, người ta thường dùng nhiều cách thức để phân tích tâm lý trong khi đó đối với phương pháp ankét lại sử dụng nhiều cách thức mô tả, thống kê. Nhìn chung, hai phương pháp trên có nhiều khác biệt nhưng lại có ý nghĩa, bổ sung cho nhau, rất hữu ích trong mỗi cuộc điều tra xã hội học. III. Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét đối với lĩnh vực pháp luật. 1.Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn đối với lĩnh vực pháp luật Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản. Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng vấn cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các quan điểm cá nhân về một vấn đề, sự kiện pháp luật, thông tin về suy nghĩ, tình cảm pháp luật của đối tượng. Các thông tin thu được bằng phương pháp phỏng vấn có chất lượng cao vì tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình thực hiện phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn được các cảnh sát điều tra sử dụng khá phổ biến và mang lại rất nhiều hiệu quả trong công tác của họ. Biểu hiện của nó đó là qua việc hỏi cung, thẩm vấn tội phạm, bị can, nhân chứng, đương sự… có thể thu được rất nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho công việc điều tra các vụ án hình sự, giải quyết các vụ việc dân sự,… 12 Các luật sư cũng rất hay sử dụng phương pháp phỏng vấn để tìm ra những thông tin cần thiết phục vụ cho việc bào chữa cho thân chủ của họ. Như vậy, có thể thấy phương pháp phỏng vấn có ý nghĩa thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật. 2. Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp ankét đối với lĩnh vực pháp luật Trong xã hội học pháp luật, phương pháp ankét được sử dụng để thu thập ý kiến của các tầng lớp xã hội về thực trạng các quan hệ xã hội đang cần có pháp luật điều chỉnh, về nội dung các dự án luật chuẩn bị trình Quốc hội, thu thập ý kiến phản hồi từ dư luận xã hội ( phản biện xã hội) về các bộ luật, đạo luật đã ban hành, phát hiện các khe hở, khiếm khuyết của các văn bản pháp luật; cho phép nghiên cứu các nguyên nhân và điều kiện của việc thực hiện hành vi phạm tội, tâm lý và thái độ của các nạn nhân bị tấn công bởi tội phạm; hiệu quả của các biện pháp ngăn chặn; trình độ hiểu biết pháp luật và thái độ đối với pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Đặc biệt, khi Nhà nước xây dựng và ban hành Luật trưng cầu ý dân thì phương pháp ankét sẽ trở thành phương pháp chủ đạo trong việc triển khai đạo luật này vào thực tiễn cuộc sống. Như vậy, phương pháp ankét cũng có những đóng góp đáng kể đối với lĩnh vực pháp luật. C.Kết luận Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin là giai đoạn quan trọng trong cuộc điều tra xã hội học, có liên quan chủ yếu đến công tác tổ chức điều tra. Yếu tố tổ chức nếu được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc cộng với sự thông minh, linh hoạt trong ứng xử và điều hành công việc của điều tra viên sẽ tạo ra kết quả tốt đẹp cho cuộc điều tra. Phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét là hai trong nhiều phương pháp thu thập thông tin thông dụng, rất có ích và hiệu quả trong mọi lĩnh vực của xã hội trong đó có lĩnh vực pháp luật. Ngày nay, 13 xã hội ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp. Do đó, việc nghiên cứu xã hội học ngày càng được quan tâm, chú ý và phát triển nhiều hơn. Danh mục tài liệu tham khảo: 1. 2. 3. 4. Tập bài giảng xã hội học ( Nhà xuất bản công an nhân dân) Xã hội học pháp luật ( Chủ biên: Ngọ Văn Nhân) Xã hội học đại cương ( Chủ biên: Nguyễn Sinh huy) http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/chuong-4-cac-phuong-phap-thu-thap-va- tong-hop-thong-tin.342400.html 5. http://www.wattpad.com/326830?p=47 14 6. http://sinhvienluat.vn Mục lục Tran g Lời mở đầu 1 Nội dung Phương pháp phỏng vấn 2 Phương pháp ankét 7 Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn và phương pháp 12 ankét đối với lĩnh vực pháp luật 15 Kết luận 14 Danh mục tài liệu tham khảo 14 16 Nội dung và ý nghĩa phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét
LỜI NÓI ĐẦU Tải về bản full Nội Dung Và Ý Nghĩa Phương Pháp Phỏng Vấn Và Phương Pháp Ankét--- Bài mới hơn --- Phương pháp phỏng vấn 1 theo một trình tự nào, có thể đưa ra nhận xét của mình, trao đổi ý kiến kiến qua lại nhằm thu thập được những thông tin mong muốn. b. Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu – Phỏng vấn thường được thực hiện trên quy mô rộng với nhiều lọa đối tượng trả lời. – Phỏng vấn sâu là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề kinh tế, chính trị, hay xã hội phức tạp nào đó. Yêu cầu đối với người tiến hành phỏng vấn sâu là phải có kinh nghiệm, trình độ học vấn cao,và am hiểu sâu sắc vấn đề cần nghiên cứu, thành thạo nghề. Để đảm bảo thành công của cuộc phỏng vấn cần chú ý đến các nguyên tắc : Thứ nhất, nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao. Trong thực tế ở bất kỳ cuộc phỏng vấn nào nếu nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe thụ động thì câu trả lời của người được phỏng vấn rất dễ lan man. Để khắc phục tình trạng trên cần đảm bảo các yêu cầu: – Các khía cạnh được đưa ra để hỏi phải được sắp xếp một cách trật tự rõ ràng, chính xác. – Nội dung câu hỏi phải cụ thể, hiểu theo một nghĩa, tránh những câu hỏi Đặt các câu hỏi phải vô tư tế nhị, tránh dẫn dắt người trả lời theo ý muốn chủ quan của mình. – Chỉ nên hỏi từng câu hỏi một và phải luôn chú ý đến những manh mối đã được nói ra hay bị che dấu. Thứ hai, nghệ thuật lắng nghe. Đây là một nghệ thuật, nó phải được rèn luyện và phát triển qua thực tiễn. Việc lắng nghe một cách chủ động và sáng tạo đòi hỏi phải có sự nhạy cảm cao trong tư duy, kết hợ giữa trực giác và cảm giác một cách chính xác. Khi lắng nghe cần chú ý mấy điểm sau : – Chủ động thể hiện sự đồng cảm với người nói, tỏ ra chăm chú, biểu thị khả năng có thể thấu hiểu được những ý nghĩ và hành động của người nói. 2 – Phải biết suy luận, chắt lọc và tìm hiểu những chỉ báo về những gì người nói còn băn khoăn, lo lăng hoặc những gì mà người nói đã tin tưởng và khẳng định – Người phỏng vấn phải hiểu được ý nghĩa của từng chi tiết khi người trả lời do dự, im lặng hay có những biểu hiện khác nhau khi trả lời một câu hỏi nào đó. – Phải biết cách khơi gợi, khích lệ người trả lời nói thật, nói hết ra những điều sâu kín mà thông thường người ta không muốn bộc lộ ra. Thứ ba, phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành như một quá trình linh hoạt, sáng tạo. Muốn cho một cuộc phỏng vấn thu được kết quả tốt thì trong mọi tình huống của cuộc phỏng vấn luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Một cuộc phỏng vấn tốt là một cuộc phỏng vấn không khiên cưỡng, nó như là một cuộc tọa đàm, một cuộc trò truyện nhưng lại thu được hiệu quả cao. c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội, trong đó phỏng vấn cá nhân được sử dụng phổ biến, còn phỏng vấn nhóm ít được sử dụng. Nó là cuộc nói chuyện đã được kế hoạch hóa, trong đó nhà nghiên cứu muốn hướng tới khơi gợi sự tranh luận tập thể trong nhóm. d. Phỏng vấn qua điện thoại được sử dụng trong các trường hợp cần thu nhập nhanh ý kiến của nhiều người về một vấn đề xã hội nào đó đang được dư luận quan tâm. 3. Trình tự dẫn dắt một cuộc phỏng vấn bao gồm – Thứ nhất, thiết lập sự tiếp xúc bước đầu mà mục đích là tạo không khí thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về mình, cơ quan công tác… mà chưa được nói về nội dung chính của cuộc phỏng vấn. Người trả lời có thể ngạc nhiên về việc họ được chọn trả lời , tù chối hoặc khuyên nên gặp người nọ người kia để biết rõ hơn. Tùy từng trường hợp mà điều tra viên phải biết ứng xử linh hoạt. 3 – Thứ hai, củng cố cuộc tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch phỏng vấn như những câu hỏi thông thường về cuộc sống, sinh hoạt, các mối quan tâm,… Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin nhận được từ họ sẽ rất lý thú lý thú, hấp dẫn. – Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn. Cần có những lời lẽ dẫn dắt, tiếp tục khửng định tầm quan trọng của câu chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi phức tạp bằng biện pháp thuyết phục. Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng tình, nghe chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của người được phỏng vấn thì cần linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại bằng những tiểu xảo kỹ thuật một cách tế nhị. – Thứ tư, một yếu tố quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần nhanh chóng thiết lập lại cuộc nói chuyện trong trường hợp nó bị ngắt quãng giữa chừng vì những lý do nào đó. Người trả lời vì lý do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan man, lệch trọng tâm. Lý do của vấn đề này cũng rất đa dạng, chẳng hạn, do không hiểu mục đích câu hỏi, hoặc không hào hứng với câu hỏi nào đó…. Trong mọi trường hợp, điểu tra viên phải biết dừng lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác. – Thứ năm, kết thúc cuộc nói chuyện. Để kết thúc, điều tra viên có thể quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một cách đầy đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó,…. Cuối cùng, điều tra viên có lời cảm ơn, một lần nữa khẳng định giá trị và tầm quan trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẽ được sử dụng đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kỳ mục đích nào khác. 4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn a.Ưu điểm – Phỏng vấn là phương pháp định tính cơ bản. Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng vấn cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng. 4 – Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn . b. Nhược điểm – Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là chuyên gia có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp đối tượng được phỏng vấn, vì vậy, phương pháp phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô rộng. – Tiếp cận đối tượng để phỏng vấn là việc tương đối khó. II. Phương pháp ankét 1. Thực chất của phương pháp ankét Ankét là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rất rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp ankét, về thực chất, là hình thức hỏi-đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên. Đặc trưng của phương pháp ankét là người ta chỉ sử dụng một bảng hỏi đã được quy chuẩn, dùng để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu điều tra. Thông thường người hỏi và người trả lời không tiếp xúc trực tiếp với nhau mà thông qua cộng tác viên. 2. Phân loại Ankét a. Theo nội dung và theo cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu Ankét – Phiếu Ankét mở là loại phiếu mà người trả lời tự do bày tỏ ý kiến của mình theo các câu hỏi đặt ra. – Phiếu Ankét đóng là loại phiếu mà tất cả các phương án trả lời đã được xác định từ trước theo từng câu hỏi. b. Theo phương thức phát- thu phiếu Ankét 5 – Gửi phiếu qua bưu điện đến người được hỏi và đợi phiếu được quay trở lại địa chỉ nhà nghiên cứu. Theo phương thức này cần phải phát số phiếu dư ra cho những nhóm xã hội có khả năng không gửi đủ số phiếu cho nhà nghiên cứu. Số dư đó là bao nhiêu tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu, nhưng nhìn chung, sai số trong trường hợp này tương đối lớn. – Phát phiếu Ankét tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên. Trong trường hợp này các cộng tác viên sẽ là những người trực tiếp phát biểu và thu về những phiếu đã được trả lời. c. Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia : có Ankét theo từng nhóm ( tập trung 30-40 người trả lời cùng một lúc ) và Ankét theo từng cá nhân ( phát phiếu cho từng người riêng lẻ ) 3. Các nguyên tắc xây dựng bảng Ankét. – Không được nhầm lẫn lôgic của các câu hỏi với logic của việc xây phiếu Ankét. – Khi xây dựng phiếu Ankét phải luôn luôn chú ý tới những đặc điểm về văn hóa, phong tục tập quán hoặc tâm lý xã hội của cộng đồng người trả lời. Điều này phải được quán triệt trong toàn bộ cấu trúc của bảng Ankét. – Cùng những câu hỏi như nhau nhưng nếu sắp xếp theo trình tự khác nhau thì thông tin thu được cũng khác nhau. Nhìn chung, những câu hỏi bộ phận, có tính tiểu tiết nên đặt lên trước, sau đó mới đến những câu hỏi có tính khái quát, đánh giá sự kiện. – Nên sắp xếp câu hỏi theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. 4. Trình tự nội dung của phiếu Ankét – Phần mở đầu : Nội dung chủ yếu của phần này là giới thiệu cơ quan tiến hành nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; giải thích một số thuật ngữ ( nếu cần thiết ); cách ghi (trả lời ) phiếu Ankét; cách thức thu lại phiếu; khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra. 6 7 III. Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp này với lĩnh vực pháp luật Xã hội là một lĩnh vực rộng bao gồm nhiều lĩnh vực nhỏ, mà pháp luật lại là công cụ để quản lý xã hội. Muốn quản lý được xã hội thì phải biết được thế mạnh điểm cũng như nhũng mặt yếu kém là gì, để hững gì có điều kiện phát triển thì tạo điều kiện cho nó phát triển, những gì còn yếu kém thì cần khắc phục bổ sung, đó chính là những cái cần nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu sẽ có biện pháp điều chỉnh pháp phù hợp để đi đến việc hoàn thiện pháp luật. Như vậy mới có thể nói thông qua pháp luật để quản lý xã hội được. Tóm lại, ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu xã hội học với lĩnh vực pháp luật là để soạn thảo một bộ luật thích hợp nhất với xã hội để đưa vào cuộc sống . Trong đó phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét đóng vai trò là những công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất để xã hội học có thể điều tra và tiếp cận xã hội về pháp luật : – Điều tra được chính xác về mức độ phổ biến pháp luật trong xã hội, cũng như tình hình vi phạm pháp luật trong xã hội hiện nay. – Tăng cường phổ biến cũng như giáo dục việc chấp hành pháp luật có Điều tra được đầy đủ thông tin, cách thức vi phạm pháp luật của tội Giúp lựa chon được đối tượng điều tra phù hợp với quá trình tiến hành tố tụng của các cơ quan chức năng. – Đảm bảo được bí mật về đối tượng điều tra. – Tổng hợp kết quả được nhanh chóng, thuận tiện, rút ngắn quá trình điều tra trong trường hợp cần thiết. – Tìm hiểu ý kiến người dân về Dự thảo Luật qua đó tạo điều kiện để họ có thể đóng góp ý kiến của mình. – Đánh giá tính hợp lý của các quy định trong dự thảo luật. – Tìm hiểu nguyên nhân, vướng mắc và giải pháp khắc phục những tồn tại trong thực thi pháp luật. 8 Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong thời gian qua các phương pháp này đã đi đầu trong việc nghiên cứu xã hội học, sử dụng các phương pháp điều tra, nghiên cứu xã hội học và nhiều lĩnh vực như xã hội học về tội phạm, xã hội học về nhân thân người phạm tội, xã hội học về hình phạt…… KẾT LUẬN Sự trình bày chi tiết về thực chất, phân loại, đánh giá ưu điểm, nhược điểm.. của phương pháp phỏng vấn và phương pháp anket sẽ giúp cho người đọc có cái nhìn đầy đủ hơn về hai phương pháp này. Từ đó mỗi người có thể vận dụng chúng trong chừng mực khác nhau để thu thập thông tin, chuẩn bị tài liệu cần thiết. 9 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 1. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb Tư pháp 2. Nguyễn Khắc Viện, Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới. 3. Chung Á – Tuệ Nhân , Nghiên cứu xã hội học, Nxb Chính trị quốc gia. 4. Kulcsar Kalman, Cơ sở xã hội học pháp luật, NXb Thống kê. 5. Bộ giáo dục và đào tạo, Xã hội học đại cương, Nxb Thống kê. 6. Nguồn tin trên http://www.isl.gov.vn 10 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU NỘI DUNG II. Phương pháp phỏng vấn 1.. Thực chất của phương pháp phỏng vấn 2. Các loại phỏng vấn a. Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa b. Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội, d. Phỏng vấn qua điện thoại. 3. Trình tự dẫn dắt một cuộc phỏng vấn. 4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn a. Ưu điểm b. Nhược điểm II. Phương pháp ankét 1. Thực chất của phương pháp ankét 2. Phân loại Ankét a. Theo nội dung và theo cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu Ankét b. Theo phương thức phát- thu phiếu Ankét c. Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia. 3. Các nguyên tắc xây dựng bảng Ankét. 4. Trình tự nội dung của phiếu Ankét 5. Đánh giá về phương pháp Ankét. III. Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp này với lĩnh vực pháp luật. KÊT LUẬN 11 Nội dung chính của phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét? Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp này đối với lĩnh vực pháp luật. 12 --- Bài cũ hơn --- Nội dung Học kỳ xã hội học ý nghĩa của phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét với pháp luậtTrước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Học kỳ xã hội học ý nghĩa của phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét với pháp luật để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang. Xem preview Học kỳ xã hội học ý nghĩa của phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét với pháp luậtNếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Nội Dung Và Ý Nghĩa Phương Pháp Phỏng Vấn Và Phương Pháp Ankét--- Bài mới hơn --- Phương pháp phỏng vấn 1 theo một trình tự nào, có thể đưa ra nhận xét của mình, trao đổi ý kiến kiến qua lại nhằm thu thập được những thông tin mong muốn. b. Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu – Phỏng vấn thường được thực hiện trên quy mô rộng với nhiều lọa đối tượng trả lời. – Phỏng vấn sâu là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề kinh tế, chính trị, hay xã hội phức tạp nào đó. Yêu cầu đối với người tiến hành phỏng vấn sâu là phải có kinh nghiệm, trình độ học vấn cao,và am hiểu sâu sắc vấn đề cần nghiên cứu, thành thạo nghề. Để đảm bảo thành công của cuộc phỏng vấn cần chú ý đến các nguyên tắc : Thứ nhất, nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao. Trong thực tế ở bất kỳ cuộc phỏng vấn nào nếu nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe thụ động thì câu trả lời của người được phỏng vấn rất dễ lan man. Để khắc phục tình trạng trên cần đảm bảo các yêu cầu: – Các khía cạnh được đưa ra để hỏi phải được sắp xếp một cách trật tự rõ ràng, chính xác. – Nội dung câu hỏi phải cụ thể, hiểu theo một nghĩa, tránh những câu hỏi Đặt các câu hỏi phải vô tư tế nhị, tránh dẫn dắt người trả lời theo ý muốn chủ quan của mình. – Chỉ nên hỏi từng câu hỏi một và phải luôn chú ý đến những manh mối đã được nói ra hay bị che dấu. Thứ hai, nghệ thuật lắng nghe. Đây là một nghệ thuật, nó phải được rèn luyện và phát triển qua thực tiễn. Việc lắng nghe một cách chủ động và sáng tạo đòi hỏi phải có sự nhạy cảm cao trong tư duy, kết hợ giữa trực giác và cảm giác một cách chính xác. Khi lắng nghe cần chú ý mấy điểm sau : – Chủ động thể hiện sự đồng cảm với người nói, tỏ ra chăm chú, biểu thị khả năng có thể thấu hiểu được những ý nghĩ và hành động của người nói. 2 – Phải biết suy luận, chắt lọc và tìm hiểu những chỉ báo về những gì người nói còn băn khoăn, lo lăng hoặc những gì mà người nói đã tin tưởng và khẳng định – Người phỏng vấn phải hiểu được ý nghĩa của từng chi tiết khi người trả lời do dự, im lặng hay có những biểu hiện khác nhau khi trả lời một câu hỏi nào đó. – Phải biết cách khơi gợi, khích lệ người trả lời nói thật, nói hết ra những điều sâu kín mà thông thường người ta không muốn bộc lộ ra. Thứ ba, phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành như một quá trình linh hoạt, sáng tạo. Muốn cho một cuộc phỏng vấn thu được kết quả tốt thì trong mọi tình huống của cuộc phỏng vấn luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Một cuộc phỏng vấn tốt là một cuộc phỏng vấn không khiên cưỡng, nó như là một cuộc tọa đàm, một cuộc trò truyện nhưng lại thu được hiệu quả cao. c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội, trong đó phỏng vấn cá nhân được sử dụng phổ biến, còn phỏng vấn nhóm ít được sử dụng. Nó là cuộc nói chuyện đã được kế hoạch hóa, trong đó nhà nghiên cứu muốn hướng tới khơi gợi sự tranh luận tập thể trong nhóm. d. Phỏng vấn qua điện thoại được sử dụng trong các trường hợp cần thu nhập nhanh ý kiến của nhiều người về một vấn đề xã hội nào đó đang được dư luận quan tâm. 3. Trình tự dẫn dắt một cuộc phỏng vấn bao gồm – Thứ nhất, thiết lập sự tiếp xúc bước đầu mà mục đích là tạo không khí thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về mình, cơ quan công tác… mà chưa được nói về nội dung chính của cuộc phỏng vấn. Người trả lời có thể ngạc nhiên về việc họ được chọn trả lời , tù chối hoặc khuyên nên gặp người nọ người kia để biết rõ hơn. Tùy từng trường hợp mà điều tra viên phải biết ứng xử linh hoạt. 3 – Thứ hai, củng cố cuộc tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch phỏng vấn như những câu hỏi thông thường về cuộc sống, sinh hoạt, các mối quan tâm,… Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin nhận được từ họ sẽ rất lý thú lý thú, hấp dẫn. – Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn. Cần có những lời lẽ dẫn dắt, tiếp tục khửng định tầm quan trọng của câu chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi phức tạp bằng biện pháp thuyết phục. Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng tình, nghe chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của người được phỏng vấn thì cần linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại bằng những tiểu xảo kỹ thuật một cách tế nhị. – Thứ tư, một yếu tố quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần nhanh chóng thiết lập lại cuộc nói chuyện trong trường hợp nó bị ngắt quãng giữa chừng vì những lý do nào đó. Người trả lời vì lý do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan man, lệch trọng tâm. Lý do của vấn đề này cũng rất đa dạng, chẳng hạn, do không hiểu mục đích câu hỏi, hoặc không hào hứng với câu hỏi nào đó…. Trong mọi trường hợp, điểu tra viên phải biết dừng lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác. – Thứ năm, kết thúc cuộc nói chuyện. Để kết thúc, điều tra viên có thể quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một cách đầy đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó,…. Cuối cùng, điều tra viên có lời cảm ơn, một lần nữa khẳng định giá trị và tầm quan trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẽ được sử dụng đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kỳ mục đích nào khác. 4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn a.Ưu điểm – Phỏng vấn là phương pháp định tính cơ bản. Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng vấn cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng. 4 – Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn . b. Nhược điểm – Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là chuyên gia có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp đối tượng được phỏng vấn, vì vậy, phương pháp phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô rộng. – Tiếp cận đối tượng để phỏng vấn là việc tương đối khó. II. Phương pháp ankét 1. Thực chất của phương pháp ankét Ankét là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rất rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp ankét, về thực chất, là hình thức hỏi-đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên. Đặc trưng của phương pháp ankét là người ta chỉ sử dụng một bảng hỏi đã được quy chuẩn, dùng để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu điều tra. Thông thường người hỏi và người trả lời không tiếp xúc trực tiếp với nhau mà thông qua cộng tác viên. 2. Phân loại Ankét a. Theo nội dung và theo cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu Ankét – Phiếu Ankét mở là loại phiếu mà người trả lời tự do bày tỏ ý kiến của mình theo các câu hỏi đặt ra. – Phiếu Ankét đóng là loại phiếu mà tất cả các phương án trả lời đã được xác định từ trước theo từng câu hỏi. b. Theo phương thức phát- thu phiếu Ankét 5 – Gửi phiếu qua bưu điện đến người được hỏi và đợi phiếu được quay trở lại địa chỉ nhà nghiên cứu. Theo phương thức này cần phải phát số phiếu dư ra cho những nhóm xã hội có khả năng không gửi đủ số phiếu cho nhà nghiên cứu. Số dư đó là bao nhiêu tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu, nhưng nhìn chung, sai số trong trường hợp này tương đối lớn. – Phát phiếu Ankét tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên. Trong trường hợp này các cộng tác viên sẽ là những người trực tiếp phát biểu và thu về những phiếu đã được trả lời. c. Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia : có Ankét theo từng nhóm ( tập trung 30-40 người trả lời cùng một lúc ) và Ankét theo từng cá nhân ( phát phiếu cho từng người riêng lẻ ) 3. Các nguyên tắc xây dựng bảng Ankét. – Không được nhầm lẫn lôgic của các câu hỏi với logic của việc xây phiếu Ankét. – Khi xây dựng phiếu Ankét phải luôn luôn chú ý tới những đặc điểm về văn hóa, phong tục tập quán hoặc tâm lý xã hội của cộng đồng người trả lời. Điều này phải được quán triệt trong toàn bộ cấu trúc của bảng Ankét. – Cùng những câu hỏi như nhau nhưng nếu sắp xếp theo trình tự khác nhau thì thông tin thu được cũng khác nhau. Nhìn chung, những câu hỏi bộ phận, có tính tiểu tiết nên đặt lên trước, sau đó mới đến những câu hỏi có tính khái quát, đánh giá sự kiện. – Nên sắp xếp câu hỏi theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. 4. Trình tự nội dung của phiếu Ankét – Phần mở đầu : Nội dung chủ yếu của phần này là giới thiệu cơ quan tiến hành nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; giải thích một số thuật ngữ ( nếu cần thiết ); cách ghi (trả lời ) phiếu Ankét; cách thức thu lại phiếu; khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra. 6 7 III. Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp này với lĩnh vực pháp luật Xã hội là một lĩnh vực rộng bao gồm nhiều lĩnh vực nhỏ, mà pháp luật lại là công cụ để quản lý xã hội. Muốn quản lý được xã hội thì phải biết được thế mạnh điểm cũng như nhũng mặt yếu kém là gì, để hững gì có điều kiện phát triển thì tạo điều kiện cho nó phát triển, những gì còn yếu kém thì cần khắc phục bổ sung, đó chính là những cái cần nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu sẽ có biện pháp điều chỉnh pháp phù hợp để đi đến việc hoàn thiện pháp luật. Như vậy mới có thể nói thông qua pháp luật để quản lý xã hội được. Tóm lại, ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu xã hội học với lĩnh vực pháp luật là để soạn thảo một bộ luật thích hợp nhất với xã hội để đưa vào cuộc sống . Trong đó phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét đóng vai trò là những công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất để xã hội học có thể điều tra và tiếp cận xã hội về pháp luật : – Điều tra được chính xác về mức độ phổ biến pháp luật trong xã hội, cũng như tình hình vi phạm pháp luật trong xã hội hiện nay. – Tăng cường phổ biến cũng như giáo dục việc chấp hành pháp luật có Điều tra được đầy đủ thông tin, cách thức vi phạm pháp luật của tội Giúp lựa chon được đối tượng điều tra phù hợp với quá trình tiến hành tố tụng của các cơ quan chức năng. – Đảm bảo được bí mật về đối tượng điều tra. – Tổng hợp kết quả được nhanh chóng, thuận tiện, rút ngắn quá trình điều tra trong trường hợp cần thiết. – Tìm hiểu ý kiến người dân về Dự thảo Luật qua đó tạo điều kiện để họ có thể đóng góp ý kiến của mình. – Đánh giá tính hợp lý của các quy định trong dự thảo luật. – Tìm hiểu nguyên nhân, vướng mắc và giải pháp khắc phục những tồn tại trong thực thi pháp luật. 8 Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong thời gian qua các phương pháp này đã đi đầu trong việc nghiên cứu xã hội học, sử dụng các phương pháp điều tra, nghiên cứu xã hội học và nhiều lĩnh vực như xã hội học về tội phạm, xã hội học về nhân thân người phạm tội, xã hội học về hình phạt…… KẾT LUẬN Sự trình bày chi tiết về thực chất, phân loại, đánh giá ưu điểm, nhược điểm.. của phương pháp phỏng vấn và phương pháp anket sẽ giúp cho người đọc có cái nhìn đầy đủ hơn về hai phương pháp này. Từ đó mỗi người có thể vận dụng chúng trong chừng mực khác nhau để thu thập thông tin, chuẩn bị tài liệu cần thiết. 9 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 1. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb Tư pháp 2. Nguyễn Khắc Viện, Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới. 3. Chung Á – Tuệ Nhân , Nghiên cứu xã hội học, Nxb Chính trị quốc gia. 4. Kulcsar Kalman, Cơ sở xã hội học pháp luật, NXb Thống kê. 5. Bộ giáo dục và đào tạo, Xã hội học đại cương, Nxb Thống kê. 6. Nguồn tin trên http://www.isl.gov.vn 10 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU NỘI DUNG II. Phương pháp phỏng vấn 1.. Thực chất của phương pháp phỏng vấn 2. Các loại phỏng vấn a. Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa b. Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội, d. Phỏng vấn qua điện thoại. 3. Trình tự dẫn dắt một cuộc phỏng vấn. 4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn a. Ưu điểm b. Nhược điểm II. Phương pháp ankét 1. Thực chất của phương pháp ankét 2. Phân loại Ankét a. Theo nội dung và theo cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu Ankét b. Theo phương thức phát- thu phiếu Ankét c. Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia. 3. Các nguyên tắc xây dựng bảng Ankét. 4. Trình tự nội dung của phiếu Ankét 5. Đánh giá về phương pháp Ankét. III. Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp này với lĩnh vực pháp luật. KÊT LUẬN 11 Nội dung chính của phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét? Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp này đối với lĩnh vực pháp luật. 12 --- Bài cũ hơn --- |