So sánh sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

So sánh sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính
Sự khác biệt giữa sinh sản hữu tính và vô tính - Khoa HọC

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa sinh sản hữu tính và vô tính là sinh sản hữu tính liên quan đến hai cha mẹ khác giới trong khi sinh sản vô tính bao gồm một cha mẹ duy nhất.

Khả năng sinh sản và tạo ra thế hệ mới cùng loài là một trong những đặc điểm cơ bản của cơ thể sống. Nó liên quan đến việc truyền vật chất di truyền từ thế hệ bố mẹ sang thế hệ con cái, đảm bảo các đặc tính của loài và duy trì các đặc tính của sinh vật bố mẹ. Trước khi một cá thể mới đạt đến giai đoạn sinh sản của chính mình, nó thường phải trải qua một thời kỳ sinh trưởng và phát triển. Một số thành viên của loài sẽ chết trước khi chúng đến tuổi sinh sản do bị ăn thịt, bệnh tật và chết do tai nạn. Vì vậy, các loài còn lại sẽ chỉ có thể sinh ra nhiều con cái hơn và góp phần vào sự tiếp tục của loài. Có hai kiểu sinh sản cơ bản; cụ thể là sinh sản vô tính và hữu tính.


1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Sinh sản hữu tính là gì 3. Sinh sản vô tính là gì 4. Điểm giống nhau giữa sinh sản hữu tính và vô tính 5. So sánh song song - Sinh sản hữu tính và vô tính ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Sinh sản hữu tính là gì?

Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản bao gồm hai kiểu bố mẹ và sự kết hợp vật chất di truyền của từng kiểu bố mẹ. Bố mẹ tạo ra các giao tử và các giao tử kết hợp với nhau trong quá trình sinh sản hữu tính. Kết quả của quá trình đồng phân, một tế bào lưỡng bội được gọi là hợp tử hình thành vào cuối sinh sản hữu tính. Căn cứ vào các kiểu giao tử dung hợp với nhau, có hai kiểu sinh sản hữu tính; cụ thể là isogamy và heterogamy. Đồng giao là sự hợp nhất của các giao tử khác nhau về cấu trúc, sinh lý. Nó chỉ được tìm thấy ở các dạng thấp hơn như Protozoa. Dị giao là sự hợp nhất của hai loại giao tử khác nhau rõ ràng, được phân biệt là noãn và tinh trùng.

So sánh sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Sự thụ tinh là sự kiện chính của quá trình sinh sản hữu tính. Tuy nhiên, có một số sự kiện xảy ra trước và sau khi thụ tinh. Các sự kiện trước khi thụ tinh bao gồm tạo giao tử và chuyển giao tử trong khi các sự kiện sau thụ tinh bao gồm hình thành hợp tử và phôi.


Khi so sánh sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền giữa các thế hệ con cái. Đa dạng di truyền rất quan trọng vì nó cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên. Ngoài ra, đa dạng di truyền là chìa khóa cho sự tiến hóa. Kết quả của sự tái tổ hợp ADN trong quá trình hình thành giao tử bằng phương pháp giảm phân tạo ra các giao tử khác nhau về mặt di truyền. Các giao tử này tạo ra sự đa dạng di truyền giữa các thế hệ con.

Sinh sản vô tính là gì?

Sinh sản vô tính là một trong hai phương thức sinh sản chủ yếu. Nó chỉ liên quan đến một phụ huynh. Do đó, các con lai giống hệt nhau về mặt di truyền với bố mẹ. Sinh vật nhân sơ như vi khuẩn và sinh vật nhân thực đơn bào như Amip và Paramoecium sinh sản vô tính bằng cách phân bào hoặc phân hạch nhị phân của tế bào mẹ.

So sánh sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Do đó, sinh sản vô tính là kiểu sinh sản được thực hiện bởi một loài sinh vật duy nhất mà không tạo ra giao tử. Nó thường dẫn đến việc tạo ra các con giống hệt nhau, biến thể di truyền duy nhất phát sinh do đột biến ngẫu nhiên giữa các cá thể. Có ba phương thức sinh sản vô tính phổ biến: phân hạch, nảy chồi và phân mảnh ở động vật. Các phyla động vật bậc thấp như sinh vật nhân sơ, sinh vật nhân chuẩn, cnidarians và Platyhelminthes sử dụng kiểu sinh sản này.


Điểm giống nhau giữa sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính là gì?

  • Cả sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính đều là những phương thức để truyền từ thế hệ hiện tại sang tương lai.
  • Ngoài ra, cả sinh sản hữu tính và vô tính đều tạo ra một sinh vật mới.
  • Các sinh vật sống áp dụng các phương pháp này.

Sự khác biệt giữa sinh sản hữu tính và vô tính là gì?

Sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính là hai hình thức sinh sản chủ yếu của cơ thể sống. Sự khác biệt cơ bản giữa sinh sản hữu tính và vô tính là sinh sản hữu tính xảy ra giữa hai bố và mẹ trong khi sinh sản vô tính xảy ra thông qua một bố hoặc mẹ. Sinh sản vô tính chỉ cần một tế bào phân chia duy nhất để tạo ra một sinh vật mới, trong khi sinh sản hữu tính cần hai giao tử, sự hình thành và dung hợp của chúng. Do đó, đây cũng là sự khác biệt giữa sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính. Hơn nữa, một sự khác biệt nữa giữa sinh sản hữu tính và vô tính là sinh sản hữu tính đòi hỏi sự hình thành của các cơ quan sinh dục, nhưng sinh sản vô tính thường xảy ra mà không có chúng.

Bên cạnh đó, quá trình tạo giao tử diễn ra thông qua quá trình meiosis trong sinh sản hữu tính. Trong quá trình meiosis, tái tổ hợp di truyền là một quá trình phổ biến. Do đó, các giao tử biểu hiện sự biến đổi di truyền, và nó dẫn đến sự đa dạng di truyền giữa các con trong sinh sản hữu tính. Tuy nhiên, sinh sản vô tính không liên quan đến meiosis hoặc tái tổ hợp di truyền. Do đó sự biến đổi di truyền rất thấp trong sinh sản vô tính. Vì vậy, đây cũng là sự khác biệt đáng kể giữa sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính.

Dưới đây là một đồ họa thông tin cho thấy sự khác biệt giữa sinh sản hữu tính và vô tính.

So sánh sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Tóm tắt - Sinh sản tình dục và vô tính

Sinh sản hữu tính là phương thức sinh sản trong đó sự kết hợp vật chất di truyền của hai cá thể để tạo ra con cái. Mặt khác, sinh sản vô tính là phương thức sinh sản thứ hai không xảy ra tái tổ hợp di truyền, không xảy ra hiện tượng thụ tinh. Do đó, hai cặp bố mẹ tham gia vào sinh sản hữu tính trong khi chỉ một bố mẹ tham gia vào sinh sản vô tính. Sinh sản hữu tính tạo ra con cái khác nhau về mặt di truyền trong khi sinh sản vô tính tạo ra con cái giống hệt nhau về mặt di truyền. Như vậy, điều này tóm tắt sự khác biệt giữa sinh sản hữu tính và vô tính.

Câu hỏi: Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở thực vật?

Lời giải:

*Giống nhau:Đều tạo ra các cá thể mới từ các thể ban đầu

* Khác nhau:

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

Khái niệm Sinh sản vô tính là sự sinh ra cơ thể mới mà k kèm theo sự kết hợp tinh trùng và trứng. Ở đa số các động vật sinh sản vô tính, sinh sản dựa hoàn toàn và nguyên phân. Sinh sản hữu tính là sự kết hợp giao tử đơn bội hình thành tế bào lưỡng bội, hợp tử. Con vật phát triển từ hợp tử đến lượt mk lại tạo giao tử qua giảm phân.
Cơ sở tế bào học Nguyên phân Nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.
Đặc điểm di truyền

- Không có sự giảm phân hình thành giao tử, không có sự thụ tinh.

- Cơ thể con được hình thành từ một phần hay một nhóm tế bào của cơ thể mẹ

- Đời con giống hệt cơ thể mẹ ban đầu.

- Không đa dạng di truyền.

- Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử đã tạo ra nhiều giao tử khác nhau.

- Các loại giao tử này được tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh đã tạo ra nhiều tổ hợp khác nhau làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.

- Có sự đa dạng di truyền.

Ý nghĩa → Tạo các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định. → Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn với điều kiện sống thay đổi

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở thực vật nhé

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH SẢN

- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới bảo đảm sự phát triển liên tục của loài

- Có 2 kiểu sinh sản, đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

II. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT

1. Sinh sản vô tính là gì?

-Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.

2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật

a. Sinh sản bào tử

-Hình thức sinh sản này có ở những cơ thể luôn có sự xen kẽ của hai thế hệ như rêu, dương xỉ.

-Trong hình thức sinh sản bào tử, cơ thể mới được phát triển từ bào tử, cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại hình thành trong túi bào tử từ thể bào tử.

b. Sinh sản sinh dưỡng

-Cơ thể được hình thành từ một bộ phận (thân, lá, rễ) của thực vật.

3. Phương pháp nhân giống vô tính

a. Ghép chồi và ghép cành

-Một chồi hay một cành nhỏ từ cây này có thể được ghép lên một cây khác của các loài có quan hệ họ hàng hay các thứ khác nhau của cùng một loài. Ghép cây phải thực hiện lúc cây còn non.

-Cây cho hệ thống rễ được gọi là gốc ghép, cành hay chồi ghép được gọi là cành ghép. Ghép có thể kết hợp được chất lượng tốt giữa cành ghép và gốc ghép.

b. Giâm cành

Giâm cành là hình thức cắt từ thân, nhánh hay từ đoạn thân có chồi ngọn. Nơi vết cắt sẽ mọc ra một khối tế bào không chuyên hóa gọi là mô sẹo, sau đó các rễ bất định mọc ra từ mô sẹo này.

c. Chiết cành

d. Nuôi cấy tế bào và mô thực vật

-Là sự nuôi cấy các tế bào lấy từ các phần khác nhau của cơ thể thực vật như củ, lá, đỉnh sinh trưởng, bao phấn, hạt phấn, túi phôi,… trên môi trường dinh dưỡng thích hợp để tạo ra các cây con. Sau đó, cây con được chuyển ra trồng ở đất.

-Cơ sở của công nghệ nuôi cấy tế bào là tính toàn năng của tế bào

4. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người

a. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật

-Sinh sản vô tính giúp cho sự tồn tại là phát triển của loài

b. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống con người

-Tăng hiệu quả kinh tế nông nghiệp

-Tạo giống cây sạch bệnh

-Nhân nhanh các giống cây trồng

-Bảo tồn các giống cây quý hiếm

III. SINH SẢN HỮU TÍNH

1. Khái niệm

-Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản trong đó có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

Sinh sản hữu tính có những đặc trưng sau:

-Trong sinh sản hữu tính luôn có quá trình hợp nhất giao tử đực và cái, luôn có sự trao đổi, tái tổ hợp của hai bộ gen.

-Sinh sản hữu tính luôn gắn liền với giảm phân để tạo giao tử

Sinh sản hữu tính ưu việt hơn so với sinh sản vô tính:

-Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi

-Tạo sự đa dạng di truyền cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.

2. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa

2.1. Cấu tạo hoa

-Gồm cuống hoa, đế hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy.

2.2 Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi

a. Hình thành hạt phấn

-Tế bào trong bao phấn (2n) giảm phân tạo ra 4 bào tử đực đơn bội (n), mỗi tế bào (n) lại nguyên phân tạo 1 hạt phấn (n).

b. Hình thành túi phôi

-Tế bào noãn (2n) giảm phân tạo 4 tế bào (n), 3 tế bào tiêu biến và 1 tế bào nguyên phân tạo túi phôi chứa 8 nhân (thể giao tử cái)

2.3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh

a. Thụ phấn

- Khái niệm: Thụ phấn là là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến núm nhụy.

-Có 2 hình thức thụ phấn: Tự thụ phấn (hạt phấn của hoa cây nào thụ phấn cho hoa cây đó) và thụ phấn chéo (hạt phấn của cây này thụ phấn cho hoa của cây khác cùng loài).

-Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ côn trùng, nước, gió, chim hoặc người.

b. Thụ tinh

-Thụ tinh là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành nên hợp tử (2n), khởi đầu của cá thể mới.

-Quá trình thụ tinh kép:Tế bào ống phấn trong hạt phấn nảy mầm tạo ra ống phân. Ống phấn sinh trưởng xuyên qua vòi nhụy, qua lỗ túi phôi vào túi phôi→giải phóng 2 giao tử, một giao tử (n) hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử (2n), một nhân còn lại (n) hợp nhất với nhân cực (2n) ở trung tâm túi phôi tạo thành nhân tam bội (3n), phát triển thành nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi.

+ Giao tử đực 1 (n) + trứng (noãn cầu) (n)→hợp tử (2n)

+ Giao tử đực 2 (n) + nhân cực (2n)→nhân nội nhũ (3n)

-Ý nghĩa của thụ tinh kép: hình thành bộ phận dữ trữ chất dinh dưỡng để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non có khả năng tự dưỡng bảo đảm cho thế hệ con khả năng thích nghi cao với sự biến đổi của điều kiện môi trường để duy trì nòi giống.

2.4. Quá trình hình thành hạt, quả

a. Hình thành hạt

-Noãn thụ tinh (chứa hợp tử và tế bào tam bội) phát triển thành hạt.

-Hợp tử phát triển thành phôi.

-Tế bào tam bội phát triển thành nội nhũ→phôi nhũ

-Hạt gồm vỏ hạt, phôi và nội nhũ.

-Có 2 loại hạt: Hạt có nội nhũ (hạt cây Một lá mầm), hạt không có nội nhũ (hạt cây Hai lá mầm).

b. Hình thành quả

- Bầu nhụy phát triển thành quả, có chức năng chứa và bảo vệ hạt.

-Quả không có thụ tinh noãn→quả giả (quả đơn tính)

-Qúa trình chín của quả: bao gồm những biến đổi về sinh lí, sinh hóa làm cho quả chín có độ mềm, màu sắc và hương vị hấp dẫn, thuận lợi cho sự phát tán của hạt. QUả cảu nhiều laoif cây cung cấp nguồn dinh dưỡng quý cho con người (vitamin, khoáng chất, đường,..)