Soạn văn Luyện tập sử dụng yếu to miêu tả trong văn bản thuyết minh

Trâu còn gắn liền với những lễ hội đình đám như lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng. Những chú trâu được chăm sóc, luyện tập rất chu đáo. Con nào con nấy vạm vỡ, sừng cong như hình vòng cung, nhọn hoắt, da bóng loáng, mắt trắng, tròng đỏ chỉ chờ vào sân đấu. Trong tiếng trống giục giã, trong tiếng hò reo cổ vũ của mọi người hai con trâu lao vào nhau mà húc, mà chọi. Ngoài ra, chúng ta còn có lễ hội đâm trâu. Đây là phong tục tập quán của một số dân tộc ở Tây Nguyên. Con trâu bị giết được đem xẻ thịt chia đều cho các gia đình trong buôn làng cùng liên hoan mừng một vụ mùa bội thu.

--------------------------HẾT-------------------------

Như vậy chúng tôi đã gợi ý Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh bài tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời câu hỏi SGK, Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh và cùng với phần Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9 hơn

//thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-luyen-tap-su-dung-yeu-to-mieu-ta-trong-van-ban-thuyet-minh-38450n.aspx

Câu 2: Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả với một trong các ý nêu trên. (Chú ý sử dụng những câu tục ngữ, ca dao về con trâu cho thích hợp và sinh động.

Trả lời:

Con trâu trong một số lễ hội

Một trong những lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc mà lễ hội chọi trâu, thường được tổ thức vào đầu tháng tư hàng năm.

"Dù ai buôn bán trăm bề

Ngày ba tháng bốn thì về chọi trâu"

Trâu được chọn để chọi trường là trâu to độ 4 -5 tuổi vào lúc sung sức nhất, da bóng mượt, đuôi cong vút, thân mình mở nang, lực lưỡng và thường là đuôi ngắn thì sức mới khỏe. Khắp làng trên xóm dưới ai cũng chọn làng mình một con trâu to khỏe nhất, đẹp mã nhất để tham gia cuộc thi. Khi bắt đầu thi đấu hai con trâu nhìn nhau hằn học rồi sau đó chúng lao vào nhau như hai võ sĩ quyền anh. Xung quanh mọi người hò reo cổ vũ cho trâu của mình thật sôi nổi và hào hứng. Con trâu chiến thắng là con trâu húc ngã đối phương hoặc làm cho đối phương bỏ chạy. Cổ động viên bên chú trâu chiến thắng vui sướng la hét om sòm, không khí chọi trâu thật vui vẻ.

Con trâu trên đồng ruộng:

Hình ánh con trâu còn in đậm trong kí ức của những đứa trẻ vùng quê. Chắc không ai quên Đinh Bộ Lĩnh, người làm nên kì tích thống lĩnh 12 sứ quân, đã có một tuổi thơ gắn bó với chú trâu trong trò đánh trận giả hay trò đua trâu đầy kịch tính. Chắc mỗi chúng ta đều có lần bắt gặp những hình ảnh rất đặc trưng, rất nên thơ của làng quê Việt Nam, đó là hình ảnh chú bé mục đồng ngồi vắt vẻo trên lưng trâu đọc sách hay hình ảnh chú cũng đang ngồi trên lưng trâu nghiêng nghiêng cái đầu trái đào với cây sáo trúc... Những hình ảnh tuyệt vời đó đã trở thành nguồn cảm hứng cho những nghệ nhân làng tranh Đông Hồ và cũng là nguồn cảm hứng cho các tác giả dân gian:

Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta.

Cấy cày vốn nghiệp nông gia

Ta đây trâu đấy ai mà quản công.

Bao giờ cây lúa còn bông

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

Ngày nay, nhiều loại máy móc hiện đại đã xuất hiện trên cánh đồng làng Việt Nam nhưng con trâu vẫn là con vật không thể thiếu đối với người nông dân. Hình ảnh con trâu cần cù, chung thủy mãi mãi in sâu trong trái tim mỗi người dân Việt Nam.

Với Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 9 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 9. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 9 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Chuẩn bị ở nhà

Câu 1 (trang 28 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Thể loại: Thuyết minh.

- Nội dung thuyết minh: Con trâu ở làng quê Việt Nam.

- Yêu cầu chung: Vận dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.

Câu 2 (trang 28 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

a.Mở bài:

Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.

b.Thân bài:

-Nguồn gốc, đặc điểm:

   + Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

   + Động vật thuộc lớp thú, lông màu xám, xám đen; thân hình to, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm...

   + Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con ...

- Con trâu trong đời sống vật chất:

   + Là tài sản lớn của người nông dân (“Con trâu là đầu cơ nghiệp”): kéo xe, cày, bừa…

   + Là công cụ lao động quan trọng…

   + Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mỹ nghệ.

- Con trâu trong đời sống tinh thần:

   + Gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.

   + Con trâu với lễ hội ở Việt Nam :Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng, Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.

c.Kết bài:

Tình cảm của người nông dân đối với con trâu.

Câu 1 (trang 29 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Con trâu trong nghề làm ruộng: Trâu cày bừa, kéo xe, chở lúa, trục lúa, Hình ảnh trâu đủng đỉnh gặm cỏ trên đồng, trên bãi, ven đê, ven đường làng,... (cần giới thiệu từng loại việc và có sự miêu tả con trâu trong từng việc đó, vận dụng tri thức về sức kéo - sức cày ở bài thuyết minh về con trâu).

- Con trâu trong một số lễ hội: có thể giới thiệu lễ hội “Chọi trâu” (Đồ Sơn - Hải Phòng), lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên

- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. (Tả lại cảnh trẻ ngồi ung dung tren lưng trâu đang gặm cỏ trên cánh đồng, nơi triền sông…).

Câu 2 (trang 29 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1): Có thể tham khảo một đoạn văn sau:

Con trâu trong việc làm ruộng

Từ xa xưa, trâu đã là người bạn thân thiết, gắn bó với người nông dân. Ông cha ta thường nói: “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Từ đó đủ hiểu trâu có vị trí như thế nào trong cuộc sống của con người. Từ sáng sớm tinh mơ, trâu đã cùng người nông dân ra đồng làm việc:

“Trâu ơi, ta bảo trâu này,

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

Cấy cày vốn nghiệp nông gia

Ta đây trâu đấy ai mà kể công

Bao giờ cây lúa còn bông

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn”

Trâu chăm chỉ, cần mẫn cày hết thửa ruộng này đến thửa ruộng khác. Lực kéo trung bình trên ruộng 70- 75 kg bằng 0,36 – 0.4 mã lực. Trâu loại A mỗi ngày cày 3 – 4 sào, loại B cày 2 – 3 sào và loại C cày 1,5 – 2 sào Bắc Bộ. Đến mùa gặt, trâu lại chăm chỉ trở lúa về chất đầy kho. Khi hoàn thành xong công việc, chú trâu đưa lưỡi liềm từng nạm cỏ tươi non rồi nhai sồn sột ngon lành rồi đùa vui với mấy chú cò trắng trên lưng. Bỗng thích thú, chú trâu bất chợt kêu to lên một tiếng, vẻ khoan khoái lắm. Trâu trở thành hình ảnh tượng trưng cho người nông dân hiền lành, chăm chỉ, chịu khó.

Chủ đề