Cách áp dụng đúng các Luật thuế Show
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Trong thực tế, nhiều người vẫn hay nhầm lẫn giữa đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế và đối tượng chịu thuế suất 0% dẫn đến việc viết sai hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai sai thuế. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hình dung và phân biệt được điểm khác nhau của ba nội dung trên. Phân biệt đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, thuế suất 0% thuế GTGT
Chuyên viên phụ trách: Dương Linh Phương – SĐT: 01665.098.114 Luật sư tư vấn: Phạm Văn Khánh – SĐT: 0912.518.06 Bài cùng chuyên mục
Cùng với thuế TNDN và thuế TNCN thì thuế GTGT là một trong số những loại thuế quan trọng nhất mà doanh nghiệp có trách nhiệm nộp cho Nhà nước. Tùy vào từng loại hàng hóa, dịch vụ (HH-DV) kinh doanh mà chịu mức thuế suất khác nhau. Có loại HH-DV chịu mức thuế suất 0%, có loại chịu mức 5%, có loại chịu mức 10% và có loại không chịu thuế. Trong đó thuế GTGT 0% và không chịu thuế GTGT là hai trường hợp dễ gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp cũng như kế toán viên. Như vậy so với thuế xuất 0% và không chịu thuế có gì khác nhau? Bài viết này sẽ đi tìm hiểu sự khác biệt giữa hai trường hợp đó. Căn cứ pháp luật hiện hành: Theo thông tư 219/2013/TT-BTC ban ngày 31/12/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, tại Điều 4 quy định về Đối tượng không chịu thuế GTGT, tại Điều 9 quy định về Thuế suất 0%. Tại đây chúng tôi tổng hợp các vấn đề giống và khác nhau để khách hàng có thể tham khảo – Giống nhau: Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp đều không phải đóng bất cứ một khoản thuế GTGT nào.
Bài viết liên quan
Thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT là 2 khái niệm thường nhầm lẫn, nhất là đối với các bạn sinh viên khi được tiếp cận môn học về Luật thuế, đôi khi kế toán đã đi làm cũng nhầm lẫn giữa 2 khái niệm này. Thực tế, đối tượng không chịu thuế GTGT là những đối tượng được quy định rõ tại điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC) trong khi các đối tượng chịu thuế 0% quy định tại điều 9 của thông tư này. Sự giống nhau giữa thuế suất 0% và không chịu thuế là chủ thể không phải nộp một khoản tiền thuế. Điểm khác nhau giữa 2 loại thuế này là:
Đến đây có lẽ các bạn đã hiểu và phân biệt được sự giống và khách nhau giữa thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT. Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà nước. Có thể nói thuế là tiền mà mỗi công dân đóng vào đó để cùng nhau xây dựng đất nước. 1. Miễn thuế là gì?Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Có thể hiểu thuế GTGT là thuế đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ khi còn là nguyên liệu thô cho đến khi ra thành phẩm và đến giai đoan phân phối đến tay người tiêu dùng. Điều đặc biệt là thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Và tổng số thuế GTGT thu được sẽ tính trên số thuế giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Miễn thuế là Không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nhưng thỏa mãn điều kiện được miễn thuế. Thuế GTGT là một trong những sắc thuế lớn và quan trọng trong hệ thống thuế của nước ta. Về mặt lý thuyết đây là loại thuế có tính khoa học rất cao, có khả năng tạo ra công bằng trong việc thu thuế, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước, điều quan trọng hơn nữa là thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp của thuế doanh thu trước đây. Thuế GTGT đóng góp phần lớn giá trị trong kế hoạch thu thuế của ngành thuế, điều đó nói lên vai trò quan trọng của nó trong hệ thống thuế của nước ta hiện nay. Về mặt thực tế, trải qua thực tiễn áp dụng thuế GTGT cũng nảy sinh nhiều khó khăn vướng mắc cần giải quyết như: vấn đề hóa đơn, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT,… Tuy đã được sửa đổi, bổ sung và giải quyết được phần nào những vướng mắc trên song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay để Luật thuế GTGT ngày càng hoàn thiện và phù hợp với tình hình kinh tế nước ta. Trong các quy định về thuế GTGT có 3 khái niệm mà mọi người hay nhầm lẫn đó là thuế suất 0%, miễn thuế và không chịu thuế. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0%, miễn thuế và không chịu thuế GTGT đều có điểm tương đồng là không phải mất tiền thuế. Chúng ta hãy cùng nhau đi phân biệt thuế suất 0%, miễn thuế và không chịu thuế trong thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568 2. Phân biệt thuế suất 0%, miễn thuế và không chịu thuế:
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế suất 0%, miễn thuế và không chịu thuế trong thuế GTGT đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và để được bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật thuế GTGT tại doanh nghiệp ngày càng được nâng cao cũng như phát huy vai trò của nó. Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về đối tượng chịu thuế suất 0%, đối tượng miễn thuế và đối tượng không chịu thuế trong pháp luật thuế GTGT cần đánh giá thực trạng pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay qua thực tiễn thực hiện tại các công ty, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT và nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật thuế GTGT tại các doanh nghiệp. Theo quy định của Luật thuế GTGT quy định thì hàng hóa dịch vụ chịu thuế thuế suất 0% và miễn thuế đều là đối tượng nộp thuế và là đối tượng chịu thuế. Trong khi hàng hóa dịch vụ không chịu thuế lại không phải là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Xem thêm: Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Đối tượng nộp thuế GTGT với thuế suất là 0% hoặc miễn thuế là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước, bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Thực tế thì người tiêu dùng cuối cùng mới là người nộp thuế GTGT nhưng do phần thuế GTGT đã được tính vào giá thành sản phẩm nên thực chất người bán là người thu khoản thuế này, sau đó người bán sẽ kê khai và nộp số thuế GTGT này và Ngân sách nhà nước. Như vậy, đặc điểm là loại thuế gián thu được thể hiện rõ ở khâu này và người bán hàng hóa, dịch vụ sẽ đóng vai trò là người nộp thay số thuế GTGT cho người tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 0% hoặc miễn thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT. Điều đó có nghĩa là đối tượng chịu thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế gồm hàng hóa, dịch vụ được mua bán, tiêu dùng trên thị trường: hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, do tính chất của sản phẩm và tiêu dùng ở nước ta hiện nay, mặt khác để nâng đỡ và khuyến khích phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực, Luật thuế GTGT có quy định một số loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Thuế suất Giá trị gia tăng là 0% khi ban hành một đạo luật, việc lựa chọn hệ thống thuế suất có ý nghĩa quan trọng. Khi ban hành Luật thuế GTGT, quy định về phương pháp tính thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ có thuế suất 0% hoặc hàng hóa dịch vụ được miễn thuế, thuế GTGT được thu qua mỗi khâu của quá trình sản suất kinh doanh. Việc xác định số thuế GTGT nộp qua mỗi khâu phải dựa trên điều kiện thực tế của chủ thể kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu thu đúng, thu đủ thuế vào NSNN. Dựa trên đối tượng tính thuế là phần chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào tương ứng, phương án khả thi xác định số thuế phải nộp là tính theo phần thuế chênh lệch qua các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông còn gọi là phương pháp khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm phát sinh do chủ thể nộp thuế tạo ra còn gọi là phương pháp trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm. Các phương án khác chỉ đúng về lý thuyết mà không có điều kiện thực tế. Pháp luật Việt Nam ghi nhận và quy định phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, có đối tượng chịu thuế rất lớn, chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế GTGT phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau, là loại thuế có tính trung lập cao. Pháp luật thuế giá trị gia tăng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình đăng ký, kê khai, nộp thuế, quản lý và quyết toán thuế GTGT. Việc phân biệt thuế suất 0%, miễn thuế và không chịu thuế trong thuế GTGT giúp việc thực hiện pháp luật thuế GTGT hoạt động đúng mục đích của các chủ thể nhằm thực hiện các quy định của các chủ thể nhằm thực hiện hóa của các quy định của pháp luật thuế GTGT đã được ban hành như đăng ký, kê khai, tính thuế… |