Tại sao bình quân lương thực theo đầu người ở đbsh từ năm 2015 đến năm 2017 giảm mạnh?

Đề và Gợi ý môn Địa lý

I. Phần bắt buộc (5 điểm)

Câu 1 (3,5 điểm)

Cho bảng số liệu sau đây:

Bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 1985-2000 (đơn vị: kg/người).

a) Vẽ biểu đồ hình cột so sánh bình quân sản lượng lúa theo đầu người của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long trong thời kỳ 1985-2000.

b) Nhận xét bình quân sản lượng lúa theo đầu người của hai vùng trong thời kỳ kể trên.

c) Giải thích vì sao bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn so với đồng bằng sông Hồng.

Câu 2 (1,5 điểm)

Cho bảng số liệu sau đây:

Vùng

Năm

1985

1990

19965

2000

Đồng bằng sông Hồng

223

260

321

387

Đồng bằng sông Cửu Long

503

694

760

1.020

Năm

Tổng số

Chia ra

0-14 tuổi

15-59 tuổi

60 tuổi trở lên

1979

100

42,5

50,4

7,1

1999

100

33,5

58,4

8,1

Dân số nước ta phân theo nhóm tuổi năm 1979 và năm 1999 (đơn vị: %)

Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta trong thời kỳ 1979-1999. Giải thích nguyên nhân sự thay đổi đó.

II. Phần tự chọn (5 điểm). Thí sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam phần công nghiệp chung và những kiến thức đã học, hãy trình bày:

a) (2,5 điểm). Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận:

- Mức độ tập trung công nghiệp.

- Kể tên các trung tâm công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.

- Từ Hà Nội công nghiệp tỏa đi theo những hướng nào ? Các ngành chuyên môn hóa chủ yếu của từng trung tâm công nghiệp, cụm công nghiệp.

b) (2,5 điểm). Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng?

Đề 2

Câu 1 (4 điểm)

Trình bày thế mạnh và khó khăn trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện ở vùng trung du và miền núi phía Bắc nước ta.

Câu 2 (1 điểm)

Việc phát huy các thế mạnh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng như thế nào ?

(Thí sinh được mang Atlat Địa lý Việt Nam vào phòng thi)

Bài giải môn Địa lý

I. Phần Bắt Buộc:

Câu 1:

Nhận xét:

- Nhìn chung bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long luôn tăng trong thời kỳ 1985 - 2000.

- Ở đồng bằng sông Hồng: từ 1985 đến năm 2000, bình quân sản lượng lúa theo đầu người tăng 164 kg và tăng 1,69 lần.

- Ở đồng bằng sông Cửu Long: từ năm 1985 đến năm 2000, bình quân sản lượng lúa theo đầu người tăng 517kg và tăng 2,03 lần.

Như vậy, bình quân sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn bình quân sản lượng theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.

- Bình quân sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.

Giải thích:

Bình quân sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn so với đồng bằng sông Hồng vì:

- Diện tích gieo trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long (gần 4 triệu ha) lớn hơn diện tích gieo trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng (1 triệu ha) - Năm 1999.

- Sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn sản lượng lúa ở đồng bằng sông Hồng (16,3 triệu tấn; 6,1 triệu tấn - năm 1999).

- Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng (1.180 người / km2) lớn hơn mật độ dân số ở đồng bằng sông Cửu Long (406 người/km2) (năm 1999)

Câu 2:

- Nhìn chung cơ cấu dân số nước ta phân theo nhóm tuổi năm 1979 và 1999 không đều và thay đổi qua 2 năm.

Nhóm tuổi 15-59 luôn chiếm tỷ lệ cao, kế đó là nhóm tuổi 0-14 và chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên.

- Sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi từ năm 1979 đến 1999:

+ Nhóm tuổi 0-14: tỷ lệ từ 42,5% còn 33,5% giảm 9%.

+ Nhóm tuổi 15-59: tỷ lệ từ 50,4% tăng lên 58,4% tăng 8%.

+ Nhóm tuổi từ 60 trở lên: tỷ lệ từ 7,1% tăng lên 8,1% tăng 1%.

- Giải thích:

* Nhóm tuổi 0-14: tỷ lệ giảm do kết quả của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ gia tăng dân số.

* Nhóm tuổi 15-59: tỷ lệ tăng vì từ 1979 đến 1999 lớp tuổi 0-14 đã chuyển sang lớp tuổi 15-59.

* Nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên tỷ lệ tăng vì cuộc sống ngày càng được nâng cao, y tế phát triển, tuổi thọ trung bình của nhân dân ta tăng nên tỷ lệ người lớn tuổi cao.

Kết cấu dân số theo độ tuổi qua 2 năm trên thì dân số nước ta là dân số trẻ nhưng ngày càng già đi.

II. Phần Tự Chọn:

Đề 1:

a) Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận

- Mức độ tập trung công nghiệp: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất trong cả nước

- Tên các trung tâm công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận (Atlat địa lý Việt Nam, trang 13)

Quy mô

Lớn

Trung bình

Nhỏ

Hà Nội

Hạ Long

Thái Nguyên

Hải Phòng

Việt Trì

Nam Định

- Từ Hà Nội, công nghiệp tỏa đi theo các hướng với các ngành chuyên môn hóa chủ yếu của từng trung tâm công nghiệp, cụm công nghiệp.

+ Hải Phòng - Thành phố Hạ Long - Cẩm Phả: Cơ khí, khai thác than.

+ Đáp Cầu - Bắc Giang: Vật liệu xây dựng, phân hóa học.

+ Đông Anh - Thái Nguyên: Cơ khí, luyện kim.

+ Việt Trì - Lâm Thao - Phú Thọ: Hóa chất, giấy.

+ Hà Đông - Hòa Bình: Thủy điện.

+ Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa: Dệt, điện, xi măng.

b) Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng:

Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng là kết quả tác động của nhiều nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý tương đối thuận lợi.

- Tài nguyên thiên nhiên: than nâu, khí đốt, có nguồn nguyên liệu nông sản tại chỗ, tài nguyên biển phong phú (vịnh Bắc Bộ).

- Đồng bằng sông Hồng là nơi có dân cư đông, nguồn lao động dồi dào và phần lớn lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (Hà Nội là thủ đô, là trung tâm văn hóa, giáo dục lớn, có nhiều trường cao đẳng, đại học).

- Kết cấu hạ tầng của vùng phát triển khá cao với Hà Nội là đầu mối giao thông vận tải lớn với nhiều tuyến đường ôtô, đường sắt quan trọng đi qua vùng, có cảng Hải Phòng, sân bay quốc tế Nội Bài.

- Vị trí địa lý của vùng thuận lợi.

+ Giáp với Trung du và miền núi phía Bắc: giàu tài nguyên khoáng sản, nguồn thủy năng lớn.

+ Giáp Bắc Trung Bộ là vùng có cơ cấu ngành kinh tế đa dạng.

+ Giáp vịnh Bắc Bộ: có tài nguyên biển phong phú.

Đề 2:

Câu 1: Thế mạnh và khó khăn trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện ở vùng trung du và miền múi phía Bắc nước ta.

1- Khai thác và chế biến khoáng sản:

a) Thế mạnh:

+ Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có khoáng sản phong phú, đa dạng nước ta.

* Vùng Đông Bắc:

- Khoáng sản năng lượng: than đá. Các mỏ than tập trung chủ yếu ở khu Đông Bắc (Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên). Vùng than Quảng Ninh (trữ lượng thăm dò 3 tỉ tấn, chủ yếu là than antraxit) là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Năm 1998, sản lượng khai thác khoảng 10 triệu tấn, trong đó xuất khẩu khoảng 3 triệu tấn. Nguồn than khai thác còn dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.

- Khoáng sản kim loại:

* Sắt: Yên Bái

* Thiếc và Bôxit: Cao Bằng.

* Kẽm, Chì: Chợ Điền (Bắc Cạn).

* Đồng, Vàng: Lào Cai.

* Thiếc: Tĩnh Túc (Cao Bằng): sản xuất 1000 tấn thiếc.

- Khoáng sản phi kim loại: Apatit (Lào Cai) mỗi năm khai thác khoảng 600.000 tấn quặng để sản xuất phân lân.

* Vùng Tây Bắc: Có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng - niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).

b) Khó khăn:

- Các vỉa quặng thường nằm sâu nên việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

- Đa số các mỏ lại ở nơi mà kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải chưa phát triển.

2- Thủy điện:

a) Thế mạnh:

- Trữ năng thủy điện của vùng rất lớn: hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện cả nước (11 triệu Kw), riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu Kw.

- Đã xây dựng các nhà máy thủy điện:

* Thác Bà trên sông Chảy (110 nghìn Kw).

* Hòa Bình trên sông Đà (1,9 triệu Kw).

- Dự kiến xây dựng một số nhà máy thủy điện:

* Sơn La trên sông Đà (3,6 triệu Kw).

* Đại Thị trên sông Gâm (250 nghìn Kw).

- Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.

b) Khó khăn:

Việc xây dựng những công trình kỹ thuật lớn như các nhà máy thủy điện sẽ tạo ra những thay đổi lớn của môi trường.

Câu 2:

Việc phát huy các thế mạnh ở trung du và miền núi phía Bắc có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng rất to lớn vì:

- Trung du và miền núi phía Bắc giáp với Thượng Lào và phía Nam Trung Quốc, có thể giao lưu thuận lợi bằng đường sắt, đường ôtô với các tỉnh phía Nam Trung Quốc qua các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, Móng Cái.

- Trung du và miền núi phía Bắc là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người (Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Mông ...). Việc phát triển kinh tế ở vùng cũng góp phần nâng cao đời sống của các dân tộc ít người.

- Có Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, có Điện Biên Phủ lịch sử nên việc phát triển của vùng còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc.

Châu Thị Nguyệt
(Giáo viên Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong)

Theo Thanh niên

THUHANG

TTO - Tiếp theo ba môn Ngữ văn, Hóa học, Lịch sử, Tuổi Trẻ Online mời các bạn thí sinh xem gợi ý tham khảo phần giải đề thi môn Địa lý, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2005 - 2006, chương trình không phân ban.

Phóng to
Thí sinh tranh thủ ôn bài trước khi vào phòng thi tốt nghiệp THPT 2006 tại Hội đồng thi Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM - Ảnh: Như Hùng
TTO - Tiếp theo ba môn Ngữ văn, Hóa học, Lịch sử, Tuổi Trẻ Online mời các bạn thí sinh xem gợi ý tham khảo phần giải đề thi môn Địa lý, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2005 - 2006, chương trình không phân ban.

Đáp án chính thức của Bộ GD-ĐT

Gợi ý môn Toán

Gợi ý môn Lịch sử

Gợi ý môn Hóa học

Gợi ý môn Ngữ văn

Mời các bạn tiếp tục đón xem bài giải gợi ý các môn thi tiếp theo (Toán, Ngoại ngữ/ Vật lý) trên Tuổi Trẻ Online. Bài giải sẽ được cập nhật sau khi mỗi môn thi kết thúc.

KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT - NĂM HỌC 2005 - 2006

ĐỀ VÀ BÀI GIẢI MÔN ĐỊA LÝ

I. PHẦN BẮT BUỘC(5,0 điểm)

Câu 1(3,0 điểm): Cho bảng số liệu: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế nước ta (đơn vị %)

Năm<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" />

Ngành

1989

2003

Nông - lâm - ngư nghiệp

71,5

59,6

Công nghiệp - xây dựng

11,2

16,4

Dịch vụ

17,3

24,0

a) Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế năm 1989 và 2003.

b) Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế nước ta qua hai năm trên.

c) Giải thích sự thay đổi đó.

Câu 2(2,0 điểm): Dựa vào bảng số liệu : Số dân và sản lượng lúa nước ta

Năm

1981

1986

1988

1990

1996

1999

2003

Số dân (triệu người)

54,9

61,2

63,6

66,2

75,4

76,3

80,9

Sản lượng lúa (triệu tấn)

12,4

16,0

17,0

19,2

26,4

31,4

34,6

a) Tính sản lượng lúa bình quân đầu người qua các năm (kg/người).

b) Qua bảng số liệu và kết quả tính toán, hãy nhận xét sự gia tăng dân số, sản lượng lúa và sản lượng lúa bình quân đầu người trong thời gian trên.

II. PHẦN TỰ CHỌN(5,0 điểm)

Thí sinh chọn một trong hai đề sau:

ĐỀ I.

Câu 1(3,5 điểm):

Trình bày những thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu tình hình sản xuất và phân bố cây cà phê trong vùng. Các biện pháp để phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này ?

Câu 2 (1,5 điểm):

Việc làm đang là một vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta hiện nay, hãy:

a) Chứng minh nhận định trên.

b) Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài có tác động tích cực gì tới vấn đề giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta?

ĐỀ II

Dựa vào Át lát Địa lý Việt Nam (Bản đồ công nghiệp chung, Bản đồ công nghiệp năng lượng) và kiến thức đã học, hãy:

1. (2,5 điểm). Xác định quy mô và kể tên các ngành của từng trung tâm công nghiệp ở Đông Nam Bộ.

2. (0,5 điểm). Kể tên các nhà máy thủy điện và nhiệt điện trong vùng Đông Nam Bộ.

3 (2,0 điểm). So sánh sự giống nhau và khác nhau về quy mô, cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Giải thích về sự khác nhau đó.

BÀI GIẢI

I. PHẦN BẮT BUỘC(5,0 điểm)

Câu 1:

a)

Phóng to

Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế năm 1989 và 2003 ở nước ta.

b) Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế nước ta qua 2 năm trên:

- Tỉ lệ lao động nông - lâm - ngư nghiệp giảm 11,9%.

- Tỉ lệ lao động công nghiệp xây dựng tăng 5,2%.

- Tỉ lệ lao động dịch vụ tăng 6,7%.

c) Giải thích: có sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế như trên vì nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, mở cửa nền kinh tế và do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên nước ta đang cùng lúc thực hiện 2 cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất vật chất sang dịch vụ, từ nông nghiệp sang công nghiệp.

Câu 2:

a) Bảng số liệu thể hiện sản lượng lúa bình quân đầu người qua các năm: Kg/người

Năm

1981

1986

1988

1990

1996

1999

2003

Sản lượng lúa bình quân đầu người

225,9

261,4

267,2

290,0

350,1

411,5

427,7

b) Nhận xét:

- Nhìn chung số dân, sản lượng lúa, sản lượng lúa bình quân đầu người của nước ta từ 1981 đến 2003 luôn tăng.

- Từ năm 1981 đến 2003

+ Dân số nước ta tăng 26 triệu người, tăng 1,47 lần.

+ Sản lượng lúa tăng 22,2 triệu tấn, tăng 2,79 lần.

+ Sản lượng lúa bình quân tăng 201,8kg/người, tăng 1,89 lần.

- Dân số nước ta luôn tăng nhưng tốc độ tăng của sản lượng lúa nhanh hơn nên bình quân sản lượng lúa theo đầu người luôn tăng.

- Do dân số nước ta đông nên mặc dù tăng liên tục nhưng bình quân sản lượng lúa theo đầu người nước ta chưa cao.

- Sản lượng lúa của nước ta tăng nhanh do ta phát triển thủy lợi, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, cơ cấu mùa vụ thay đổi, chọn các giống mới có năng suất cao phù hợp môi trường sinh thái, thị trường tiêu thụ mở rộng.

II. PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

ĐỀ I

Câu 1:

a. Thuận lợi về điều kiện tự nhiên:

- Tây Nguyên là vùng có diện tích đất badan lớn nhất ở nước ta, đất bazan ở Tây Nguyên có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng, thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.

- Khí hậu Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài (có khi tới 4 - 5 tháng ). Mùa khô kéo dài lại là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm. Tây Nguyên là các cao nguyên xếp tầng, nên ở các vùng có độ cao thấp phù hợp với cây công nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cà phê.

b. Tình hình sản xuất và phân bố cây cà phê:

- Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay là hơn 290 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước.

- Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (170 nghìn ha).

- Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, có khí hậu mát hơn (Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng).

- Còn cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn (chủ yếu ở Đắc Lắc). Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao.

c. Biện pháp để ổn định cây cà phê:

- Bên cạnh các nông trường quốc doanh cần phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê.

- Thu hút lao động từ nhiều nơi khác tới. Sử dụng tốt hơn sức lao động, nâng cao hiệu quả của việc đầu tư sản xuất, mở rộng diện tích và nâng cao sản lượng .

- Đảm bảo tốt lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng để tạo điều kiện ổn định diện tích cây cà phê.

- Nâng cấp mạng lưới đường giao thông đặc biệt là tuyến đường 14 xuyên Tây Nguyên và các đường ngang nối các tỉnh Tây Nguyên với duyên hải Nam Trung Bộ (đường 19,26).

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư hợp tác của nước ngoài vào Tây Nguyên.

- Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây cà phê.

- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây cà phê.

Câu 2:

a. Việc làm đang là một vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta hiện nay vì:

- Năm 1998 cả nước có 9,4 triệu người thiếu việc làm và 856 nghìn người thất nghiệp. Tỉ lệ thiếu việc làm ở vùng nông thôn là 28,2%. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị là 6,8%.

- Hiện nay, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn và tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao nhất là ở đồng bằng sông Hồng, tiếp đến là ở Bắc Trung Bộ. Vấn đề việc làm ở Đông Nam Bộ trước đây cũng rất căng thẳng, nay đã được cải thiện rõ rệt.

b. Tác động tích cực của việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:

Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay vì với vốn đầu tư nước ngoài, ta đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo những công việc mới nhằm làm giảm bớt tình trạng thất nghiệp.

+ Ở thành thị đẩy mạnh việc phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ.

+ Ở nông thôn đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng thâm canh, chuyên canh, đẩy mạnh công nghiệp chế biến.

+ Với vốn đầu tư ta có thể phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế nhất là ở trung du và miền núi tạo điều kiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để giải quyết áp lực việc làm ở các thành phố lớn và bổ sung nguồn lao động cho các miền trung du và miền núi có nhiều tài nguyên nhưng thiếu lao động.

ĐỀ II

1. Quy mô và tên các ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp ở Đông Nam Bộ

- Trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

+ Quy mô: giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000: trên 50 nghìn tỉ đồng.

+ Các ngành công nghiệp: chế biến nông sản: sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất giấy xenlulô; dệt, may; hóa chất, phân bón; đóng tàu; điện tử; sản xuất ô tô; cơ khí; luyện kim đen; luyện kim màu; nhiệt điện.

- Trung tâm công nghiệp Biên Hòa

+ Quy mô: giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 từ 10 - 50 nghìn tỉ đồng.

+ Các ngành công nghiệp: hóa chất, phân bón; điện tử; dệt, may; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, sản xuất giấy, xenlulô.

- Trung tâm công nghiệp Vũng Tàu:

+ Quy mô: giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 từ 10 - 50 nghìn tỉ đồng.

+ Các ngành công nghiệp: cơ khí,luyện kim đen, chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, nhiệt điện, đóng tàu, hóa chất phân bón; dệt may.

- Trung tâm công nghiệp Thủ Dầu Một:

+ Quy mô: giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 từ 3 - 9,9 nghìn tỉ đồng.

+ Các ngành công nghiệp: điện tử; chế biến nông sản; cơ khí; hóa chất phân bón; dệt may; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất giấy xenlulô.

2. Các nhà máy điện ở Đông Nam Bộ:

- Thủy điện: Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn.

- Nhiệt điện: Phú Mĩ, Bà Rịa, Thủ Đức.

3. So sánh 2 trung tâm công nghiệp Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

- Về quy mô:

+ Giống nhau: là 2 trung tâm công nghiệp lớn của nước ta.

+ Khác nhau: giá trị sản xuất công nghiệp của TP Hồ Chí Minh năm 2000 là trên 50 nghìn tỉ đồng lớn hơn giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội (từ 10 – 50 nghìn tỉ đồng).

- Về cơ cấu ngành:

+ Giống nhau: hai trung tâm đều có nhiều ngành công nghiệp.

+ Khác nhau: số ngành công nghiệp của TP Hồ Chí Minh (12 ngành) nhiều hơn Hà Nội (9 ngành).

Các ngành công nghiệp ở Hà Nội : chế biến nông sản; cơ khí; sản xuất ô tô; sản xuất giấy xenlulô; sản xuất vật liệu xây dựng ; luyện kim đen; điện tử; dệt , may; hóa chất, phân bón.

Các ngành công nghiệp ở TP Hồ Chí Minh: ngoài 9 ngành công nghiệp giống như ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh còn có thêm các ngành đóng tàu, luyện kim màu, nhiệt điện.

- Giải thích: có sự khác biệt về quy mô và cơ cấu ngành của 2 trung tâm công nghiệp trên vì TP Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước do :

+ Có ưu thế về vị trí địa lý (giáp Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Campuchia và nhất là giáp Biển Đông)

+ Có lực lượng lao động có kỹ thuật.

+ Có kết cấu hạ tầng phát triển.

+ Có cảng sông với năng lực bốc dỡ khá lớn.

Xin lưu ý: Những gợi ý này chỉ có tính chất tham khảo, đáp án chính thức của Bộ GĐ-ĐT sẽ được Tuổi Trẻ Online cập nhật ngay sau khi kết thúc môn cuối cùng, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2005 - 2006.

Mời các bạn thí sinh đón xem thêm bài giải trên trang 24g báo Tuổi Trẻ ra ngày mai, 2-6-2006.

Video liên quan

Chủ đề