Tại sao tăng tuổi nghỉ hưu

Mục lục bài viết

  • 1. Quy định tăng độ tuổi nghỉ hưu của người lao động ?
  • 2. Xác định mức lương hưu được hưởng?
  • 3. Chế độ nghỉ hưu có bị giảm trừ do chưa đủ tuổi không ?
  • 4. Tư vấn thủ tục cần thiết để nghỉ hưu trước tuổi ?
  • 5. Tư vấn chế độ lương hưu theo Luật BHXH 2014 ?
  • 6. Có được về hưu sớm một năm không?

1. Quy định tăng độ tuổi nghỉ hưu của người lao động ?

Trong tờ trình Chính phủ về dự án sửa đổi Bộ luật Lao động lần 2 đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ để lấy ý kiến người dân từ ngày 21/04/2017 đến ngày 21/06/2017, Bộ lao động thương binh xã hội đã đề cập đến phương án tăng độ tuổi nghỉ hưu cho người lao động.

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là 60 đối với nam và 55 đối với nữ

Thời gian qua, vấn đề tăng tuổi nghỉ hưu luôn được dư luận quan tâm và đã từng được đặt ra nhiều lần trong quá trình soạn thảo Luật Bình đẳng giới năm 2007, Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Lần sửa đổi Bộ luật Lao động này, tiếp tục có nhiều ý kiến đề nghị tăng tuổi nghỉ hưu. Các lý do chính cho đề xuất tăng tuổi nghỉ hưu là:

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất

(1) Đây là một giải pháp nhằm bảo đảm cân đối Quỹ hưu trí và tử tuất trong dài hạn.

Nếu tiếp tục giữ nguyên các quy định hiện nay về mức đóng - mức hưởng, thời gian đóng - thời gian hưởng thì Quỹ hưu trí và tử tuất sẽ mất cân đối trong dài hạn trong khi đối với một quỹ hưu trí thì tính bền vững tài chính của quỹ và tính đầy đủ trong mức hưởng của đối tượng là rất quan trọng. Theo tính toán của Tổ chức lao động quốc tế thì từ năm 2023, quỹ hưu trí và tử tuất sẽ rơi vào trạng thái thu trong năm không đủ bù chi trong năm, bắt đầu trích từ phần quỹ kết dư để chi trả; từ năm 2034, phần quỹ kết dư được chi trả hết dẫn đến Nhà nước phải bố trí ngân sách để bù đắp [1].

Muốn bảo đảm bền vững tài chính của Quỹ, nếu không tăng tuổi nghỉ hưu, thì có hai cách: nâng mức đóng của người lao động và doanh nghiệp hoặc giảm mức hưởng lương hưu của người lao động. Nâng mức đóng là khó vì tăng gánh nặng tài chính của người lao động và làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Giảm mức hưởng cũng dẫn đến khó đảm bảo cuộc sống của người hưởng lương hưu.

Vì vậy, phương án được tính đến là đề xuất nâng tuổi nghỉ hưu để cân bằng giữa thời gian đóng, mức đóng và thời gian hưởng, mức hưởng.

(2) Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2016 là 73,4 năm, trong đó nam là 70,8 năm, nữ là 76,1 năm [2]; trong khi, tuổi hưu trung bình của nam là 54,2 tuổi (Luật quy định là 60 tuổi) và nữ là 52,6 tuổi (Luật quy định là 55 tuổi). Có nghĩa là, thời gian hưởng lương hưu còn rất dài (trung bình là của nam là 16,6 năm; nữ là 23,5 năm). Thực tiễn, nhiều người nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia lao động, có nhu cầu làm việc thêm, và họ vẫn có đủ sức khỏe tham gia lao động tiếp. Vì vậy, việc nâng tuổi nghỉ hưu là có thể thực hiện được.

(3) Dân số nước ta đang chuyển từ thời kỳ dân số trẻ sang giai đoạn già hóa dân số [3], trong tương lai thì lực lượng lao động trẻ sẽ thiếu hụt. Việc nâng tuổi nghỉ hưu cũng là chuẩn bị cho tương lai sau này của lực lượng lao động, góp phần tận dụng được nguồn nhân lực cao tuổi nhưng có trình độ, kinh nghiệm trong bối cảnh sức khỏe người lao động càng cải thiện.

(4) Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã và đang điều chỉnh tăng tuổi hưu để ứng phó với xu hướng già hóa dân số và thiếu hụt lao động, có nước lên tới 67 tuổi.

Tuy nhiên nhiều ý kiến khác lại cho rằng không nên tăng tuổi nghỉ hưu vì các lý do sau đây:

(1) Nhiều người lao động không muốn kéo dài thời gian làm việc mà mong muốn được nghỉ hưu ở độ tuổi hiện hành để hưởng lương hưu hàng tháng, sau đó, nếu làm việc thêm thì họ có 2 khoản thu nhập. Việc nâng tuổi nghỉ hưu, nghĩa là kéo dài thời gian làm việc để hưởng lương hưu sẽ làm giảm quyền lợi của người lao động (mất đi khoản lương hưu).

(2) Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên nước ta trong những năm vừa qua luôn cao hơn khoảng 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung toàn quốc. Cơ cấu dân số của nước ta hiện đang trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng" và thời kỳ này còn kéo dài trên 1 thập kỷ nữa. Mô hình kinh tế của Việt nam đang chuyển đổi từ mô hình thâm dụng lao động, phát triển theo chiều rộng sang mô hình phát triển theo chiều sâu. Tất cả những yếu tố trên làm cho vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trẻ vẫn là một trong những áp lực lớn trong những năm tới đây;

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ theo đúng quy định của luật ?

(3) Việc kéo dài tuổi nghỉ hưu là không phù hợp với người lao động làm việc trong các ngành nghề lao động chân tay. Thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho thấy tuổi nghỉ hưu bình quân của nước ta là 54,17, tuy nhiên có những ngành nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thì tuổi nghỉ hưu bình quân chỉ khoảng 43 (công nhân cạo mủ cao su, làm đường, dệt may, da giầy…);

(4) Kéo dài tuổi nghỉ hưu ảnh hưởng đến chính sách cán bộ hành chính nhà nước, công tác quy hoạch;

(5) Nhiều người dân cho rằng kéo dài tuổi nghỉ hưu chỉ có lợi đối với cán bộ, công chức khu vực hành chính, đây là biểu hiện của "tham quyền cố vị".

Do còn nhiều ý kiến khác nhau nên dự thảo Bộ luật hiện đang thể hiện 2 Phương án tại Điều 148 để xin ý kiến:

Phương án 1 (hiện hành): Tuổi nghỉ hưu của người lao động bình thường làm việc trong điều kiện lao động bình thường là: nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

Phương án 2 (tăng tuổi nghỉ hưu kể từ 01/1/2021 và theo lộ trình):

Tuổi nghỉ hưu của người lao động bình thường làm việc trong điều kiện lao động bình thường là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Từ 01/01/2021 cứ mỗi năm tăng thêm 06 tháng cho đến khi nam đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi.

[1] Nguyên nhân của việc mất cân đối là quan hệ giữa mức đóng và mức hưởng, thời gian đóng và thời gian hưởng chưa phù hợp. Vì dụ, một nam giới có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, về hưu ở độ tuổi 60 sẽ được hưởng lương hưu bằng 75% tiền lương trung bình đã đóng bảo hiểm xã hội. Trong 30 năm (360 tháng) tham gia bảo hiểm xã hội, mỗi tháng đóng 22% tiền lương thì người lao động này đóng vào quỹ 79 tháng lương trung bình. Số tiền này chỉ đủ chi trả trong 105 tháng lương hưu (hoặc 9 năm); nếu tính cả lãi suất đầu tư quỹ thì có thể trả đủ cho 12 năm lương hưu.

>> Xem thêm: Luật sư tư vấn cách tính lương, hệ số lương và các khoản phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức

[2] Tình hình kinh tế xã hội năm 2016, Tổng cục Thống kê.

[3] Đánh giá của Quỹ dân số Liên hợp quốc.

2. Xác định mức lương hưu được hưởng?

Xin chào Luật Minh Khuê. Mình có thắc mắc cần tư vấn như sau: mẹ mình là giáo viên mầm non, năm nay 53 tuổi, tham gia đóng BHXH từ năm 1995. Nay mẹ mình đang đắn đo giữa trường hợp: nghỉ hưu vào 2016 (trước 2 năm so với tuổi nghỉ hưu) theo diện suy giảm khả năng lao động 61%; hoặc nghỉ hưu đúng tuổi vào 2018.

Vậy nhờ Luật Minh Khuê giúp mẹ mình tính mức lương hưu ở hai trường hợp trên để quyết định nghỉ hưu vào năm nào?

Cảm ơn Luật Minh Khuê rất nhiều.

>> Xem thêm: Tiền lương hưu từ năm 2022 được xác định như thế nào ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến gọi:1900.6162

Trả lời:

- Trường hợp thứ nhất: nếu mẹ bạn nghỉ hưu đúng tuổi thì căn cứ quy định tại điểm a, khoản 1, điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

" Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

[...]".

Mức lương hưu được hưởng căn cứ theo điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội là:

" Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

>> Xem thêm: Quy định mới về tăng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động ?

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%".

- Trường hợp thứ hai: nếu như mẹ bạn nghỉ hưu vào 2016 (trước 2 năm so với tuổi nghỉ hưu) theo diện suy giảm khả năng lao động 61% thuộc trường hợp tại điểm a, khoản 1, điều 55, Luật bảo hiểm xã hội 2014:

" Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

[...]".

>> Xem thêm: Nghỉ ốm trùng nghỉ lễ, tết có được hưởng lương lễ tết không? Điểm mới về ngày nghỉ lễ tết 2022 ?

Như vậy, mẹ bạn có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu với lý do bị suy giảm khả năng lao động thì mức lương hưu được hưởng sẽ thấp hơn so với việc mẹ bạn nghỉ hưu đúng tuổi.

Mức lương hưu được hưởng căn cứ quy định tại khoản 3, điều 56 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:

" 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi".

3. Chế độ nghỉ hưu có bị giảm trừ do chưa đủ tuổi không ?

Thưa luật sư, tôi đã đóng bảo hiểm 33 năm theo năm công tác, tính tuổi hưu thì tôi còn 9 tháng nữa mới đủ 55 tuổi, nhưng nay tôi muốn tự nguyện xin nghỉ việc, như vậy chế độ hưu trí có bị giảm trừ do chưa đủ tuổi không ?

Xin cảm ơn !

Luật sư tư vấn trực tuyến Luật lao động: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bác đã gửi câu hỏi về Luật Minh Khuê. Với thắc mắc của bác, luật Minh Khuê xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu là:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

>> Xem thêm: Quy định mới năm 2022 về tăng tuổi nghỉ hưu và chế độ hưu trí ?

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Ngoài ra, khi thuộc các trường hợp dưới đây thì bạn có thể về hưu trước tuổi:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì:

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

>> Xem thêm: Mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới nhất năm 2022

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 33 năm (đã đủ 20 năm trở lên) nhưng nghỉ việc khi chưa đủ tuổi để được hưởng lương hưu. Về hưu trước tuổi chỉ áp dụng khi suy giảm khả năng lao động 61% trở lên. Do đó, đối với trường hợp của bạn, phải xác định bạn có suy giảm 61% trở lên hay không? Nếu bạn không suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì bạn không đủ điều kiện hưởng lương hưu. Để có thể hưởng lương hưu thì bạn cần bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm và đợi cho đến năm 55 tuổi mới được hưởng lương lưu.

>> Xem thêm: Một số quy định mới năm 2022 về tiền lương theo luật lao động ?

4. Tư vấn thủ tục cần thiết để nghỉ hưu trước tuổi ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: các thủ tục cần thiết để nghỉ hưu trước tuổi? Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Xem thêm: Quy định mới nhất về lương tối thiểu áp dụng năm 2022 ? Mức lương tối thiểu vùng trên cả nước ?

Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

1/ Trong trường hợp bạn có ý định nghỉ hưu trong năm 2015, Luât Minh Khuê xin tư vấn như sau

Về mức lương hưu hằng tháng mà bạn được nhận thì căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội 2014:

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Căn cứ theo điều 55, Luật số 58/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI, điều kiện hưởng lương hưu khủ suy giảm khả năng lao động bao gồm:

"Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành."

Về đối tượng được áp dụng thì căn cứ theo điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn."

Trên đây là những điều kiện và phúc lợi mà bạn được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi. Nếu bạn đủ điều kiện hoặc thuộc một trong những đối tượng quy định tại Luật này, bạn có thể làm hồ sơ hưởng lương hưu căn cứ theo điều 108, Luật bảo hiểm xã hội 2014

"Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về."

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ đã quy định trong hồ sơ hưởng lương hưu, bạn có thể nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội căn cứ theo Điều 23, Luật bảo hiểm xã hội 2014 vềTrách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội

5. Tư vấn chế độ lương hưu theo Luật BHXH 2014 ?

Xin chào luật sư, xin quý luật sư vấn cho tôi nội dung sau: Theo luật BH mới tôi không hiểu rõ về việc lộ trình trừ % nghỉ hưu trước tuổi sau 2018 và trước 2018. Đến năm 2017 thì tôi 51 tuổi (nữ) và đã có 30 năm đóng BHXH nếu tôi xin về hưu trước tuổi thì bị trừ 1% theo lộ trình hay là 2% ?

Xin được quý luật sự giải đáp giúp cho tôi.

Tôi cảm ơn. Người gửi: B.Đ

Luật sư tư vấn luật lao động gọi,1900.6162

Trả lời:

Chào chị, cảm ơn chị đã gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của chị chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:

"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Đối với trường hợp của chị thì lương để tính chế độ nghỉ hưu: bình quân tiền lương tháng làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội. Nếu như chị đáp ứng được điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 54 của luật này thì chị có thể nghỉ hưu trước tuổi. Mức hưởng lương hưu vẫn được tính như trên nhưng sẽ bị trừ đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi dù nghỉ trước năm 2018 hay sau năm 2018.

6. Có được về hưu sớm một năm không?

Thưa Luật sư, tôi sinh ngày 30/4/1961. Tôi bắt đầu làm việc từ ngày 13/3/1978. Hiện nay tính đến 30/4/2016 tôi đủ tuổi nghỉ hưu. Tuy nhiên, do công việc gia đình tôi muốn nghỉ hưu trước một năm, tức là 30/4/2015.

Nhưng cơ quan tôi không cho nghỉ vì chỉ còn một năm làm việc nữa, đồng thời không trả trợ cấp thôi việc trong thời gian nghỉ.

Công ty làm như vậy có đúng không? Trường hợp của tôi sẽ nhận được chế độ gì của doanh nghiệp và bảo hiểm xã hội?

Xin cảm ơn!

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài:1900.6162

Trả lời:

Về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi.

Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để về hưu trước tuổi thì bạn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 54, cụ thể như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Bạn đóng bảo hiểm từ năm 1978, đến nay là năm 2015, có nghĩa là có 37 năm đóng bảo hiểm xã hội. Năm nay bạn 54 tuổi, cho nên bạn cần đáp ứng điều kiện suy giảm 61% khả năng lao động trở lên mới được về hưu trước tuổi.

Nếu bạn không suy giảm 61% khả năng lao động trở lên thì bạn phải chờ đến năm 55 tuổi nghỉ thì mới được nhận lương hưu.

Công ty lấy lý do còn một năm làm việc nữa nên không cho nghỉ là chưa thỏa đáng. Bạn chỉ không được nghỉ hưu trước tuổi khi không suy giảm khả năng lao động 61% trở lên mà thôi.

Về vấn đề trợ cấp thôi việc

Bộ luật lao động 2019 quy định về điều kiện hường trợ cấp thôi việc như sau:

"

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phquy định chi tiết Điều này.

Nếu bạn đáp ứng được các tiêu chí trên mà công ty không chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn, tức là công ty đã vi phạm pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể gửi đơn đến thanh tra lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, hoặc có thể gửi đến hòa giải viên lao động hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ đề