Tầm quan trọng của thông tin máy tính

Công nghệ thông tin là gì? Công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) là lĩnh vực liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt là trong một tổ chức hoặc công ty lớn. CNTT thường đề cập đến công nghệ doanh nghiệp hơn là máy tính cá nhân hoặc gia đình và mạng.

Công nghệ thông tin là gì?

Công nghệ thông tin thường được sử dụng để mô tả máy tính và mạng máy tính, nhưng nó cũng bao gồm tất cả các lớp của tất cả các hệ thống trong một tổ chức từ phần cứng vật lý đến hệ điều hành, ứng dụng, cơ sở dữ liệu, lưu trữ và máy chủ. Công nghệ viễn thông bao gồm internet, điện thoại và mạng di động cũng là một phần của cơ sở hạ tầng CNTT của tổ chức. 

Ví dụ về công nghệ thông tin

Các thành phần trong công nghệ thông tin bao gồm:

  • Kết nối mạng: Hai hoặc nhiều hệ thống máy tính, được kết nối không dây hoặc bằng cáp, tạo thành một mạng.
  • Tính toán: Mặc dù tính toán rộng rãi đề cập đến bất kỳ thứ gì trong thế giới máy tính, nhưng ở đây nó có nghĩa là xử lý dữ liệu, đặc biệt là trong bộ nhớ chính của bộ xử lý trung tâm (CPU). 
  • Lưu trữ dữ liệu: Thông tin phải ở đâu đó khi nó không được xử lý trực tiếp. Các giải pháp lưu trữ bao gồm các thiết bị (chẳng hạn như ổ đĩa trạng thái rắn ), lưu trữ đám mây, cơ sở dữ liệu, hồ dữ liệu và hệ thống tệp . 
  • Bảo mật: An ninh mạng giúp các tổ chức bảo vệ dữ liệu và các tài sản công nghệ khác của họ khỏi bị truy cập trái phép. Dữ liệu là một trong những mặt hàng doanh nghiệp quan trọng nhất và các cuộc tấn công đang ngày càng gia tăng với tần suất . 
  • Hỗ trợ kỹ thuật: Công nghệ thường yêu cầu sửa chữa các vấn đề về phần cứng hoặc phần mềm. Hỗ trợ kỹ thuật bao gồm từ mở khóa máy tính xách tay đến giải quyết toàn bộ sự cố mạng.

Bởi vì hệ thống máy tính là trung tâm của quản lý công nghệ thông tin, các bộ phận máy tính trong các công ty và trường đại học thường được gọi là bộ phận CNTT. Một số công ty gọi bộ phận này là IS (Hệ thống thông tin) hoặc MIS (Hệ thống thông tin quản lý).

Các nhiệm vụ của bộ phận CNTT bao gồm:

  • Cài đặt phần mềm vào thiết bị 
  • Giải quyết các vấn đề với phần cứng, chẳng hạn như các bộ phận thiết bị bị hỏng và lỗi điện tử
  • Cập nhật thiết bị lên hệ điều hành mới 
  • Phần mềm vá lỗi hoặc quản lý các nền tảng tự động thực hiện vá lỗi 
  • Quản lý cáp mạng, bộ định tuyến và thiết bị chuyển mạch
  • Thiết kế và gỡ lỗi phần mềm
  • Cung cấp các máy chủ và mảng lưu trữ mới
  • Di chuyển dữ liệu đã lưu trữ sang môi trường đám mây
  • Bảo trì phần cứng và phần mềm của trung tâm dữ liệu
  • Giám sát các nền tảng quản lý bảo mật để tìm các điểm yếu hoặc vi phạm tiềm ẩn
  • Giảm thiểu các vấn đề bảo mật sau khi nhận được cảnh báo

Tầm quan trọng của CNTT

Trong ba đến bốn thập kỷ qua, các doanh nghiệp đã chuyển từ ghi sổ kế toán thủ công và giao tiếp tương tự sang một môi trường kinh doanh kỹ thuật số. 

Hầu hết tất cả các giao tiếp kinh doanh được thực hiện thông qua các thiết bị điện tử và dữ liệu kỹ thuật số bao gồm một phần lớn thông tin doanh nghiệp. CNTT quản lý cách tất cả công nghệ này hoạt động, giảm lỗi và bảo vệ hệ thống khỏi các cuộc tấn công. 

Nhu cầu CNTT cũng tăng lên trong môi trường làm việc từ xa; doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiết bị, mạng và hệ thống lưu trữ dữ liệu. 

Môi trường làm việc từ xa cũng làm tăng nguy cơ bị tấn công mạng vào các thiết bị điểm cuối vì các điểm cuối theo truyền thống có ít ràng buộc bảo mật hơn hoặc không được giám sát CNTT liên tục. 

Các giải pháp như phần mềm quản lý thiết bị di động (MDM) giúp doanh nghiệp giám sát các thiết bị đó và giảm các cách mà các tác nhân đe dọa tiếp cận dữ liệu doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của CNTT đối với thông tin và bảo mật hệ thống 

Từ năm 2017, gã khổng lồ dữ liệu Domo ước tính rằng người dùng internet đã tạo ra 2,5 triệu terabyte dữ liệu mới mỗi ngày . Sự bùng nổ dữ liệu này có nghĩa là khối lượng dữ liệu nội bộ và khách hàng đã tăng lên nhanh chóng mà nhân viên công nghệ có thể dễ dàng theo kịp. Khoảng 89% dữ liệu lớn đã được tạo ra trong hai năm qua. 

Dữ liệu doanh nghiệp, mà một số chuyên gia trong ngành cho rằng hiện là hàng hóa có giá trị nhất trên thế giới, hỗ trợ hoạt động bán hàng và tài chính của công ty và là cách chính để quản lý các mối quan hệ với khách hàng. Tầm quan trọng đó có nghĩa là bảo vệ dữ liệu là một trong những ưu tiên hàng đầu của một doanh nghiệp hiện đại. 

Các nhóm và quy trình công nghệ thông tin là cần thiết để bảo vệ hệ thống máy tính doanh nghiệp, không chỉ các thiết bị đầu cuối. Nền tảng phần mềm phù hợp, được cài đặt và quản lý bởi các quản trị viên có kinh nghiệm, giúp bảo mật các mạng doanh nghiệp và hệ thống lưu trữ. Các giải pháp phần mềm bảo mật bao gồm: 

  • Thông tin tình báo về mối đe dọa —Nhận thức về các cuộc tấn công và điểm yếu có thể xảy ra trong hệ thống CNTT
  • Hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IDPS) —Giám sát hệ thống máy tính và mạng để tìm các mối đe dọa và phát triển các phương pháp để ngăn chặn chúng
  • Phát hiện và phản hồi điểm cuối (EDR) —Giảm thiểu và ngăn chặn các cuộc tấn công mạng trên các thiết bị điểm cuối như máy tính và điện thoại di động
  • Sự cố bảo mật và quản lý sự kiện (SIEM) —Phân tích dữ liệu nhật ký để tìm các điểm bất thường và cảnh báo cho quản trị viên về các mối đe dọa tiềm ẩn
  • Phát hiện và phản hồi mở rộng (XDR) —Successor thành EDR kết hợp nhiều chức năng của giải pháp bảo mật vào một nền tảng để toàn diện hơn

Nhóm CNTT phải thực hiện các biện pháp bảo vệ cho dữ liệu được lưu trữ của họ nếu họ muốn quản lý nó một cách an toàn. 

Tầm quan trọng của CNTT đối với việc tuân thủ quy định 

Lưu trữ thông tin cá nhân của khách hàng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đề cao cảnh giác; dữ liệu bị đánh cắp không chỉ gây nguy hiểm cho khách hàng mà còn khiến doanh nghiệp gặp rủi ro về mặt pháp lý. 

Các quy định về bảo vệ dữ liệu , chẳng hạn như GDPR đối với các doanh nghiệp có khách hàng Châu Âu, áp đặt các biện pháp nghiêm ngặt đối với các doanh nghiệp để họ không sử dụng sai hoặc gây rủi ro cho dữ liệu của khách hàng.

Thông thường các bộ phận CNTT quản lý hệ thống lưu trữ và truyền dữ liệu số. Do đó, họ chịu trách nhiệm thực hiện các ràng buộc kỹ thuật mà bộ điều khiển dữ liệu hoặc nhân viên bảo vệ dữ liệu thực thi. Những ràng buộc đó có thể bao gồm:

  • Giới hạn quyền truy cập của nhân viên và đối tác chiến lược vào dữ liệu cá nhân nhạy cảm
  • Thực thi các giới hạn mật khẩu
  • Tải xuống phần mềm bảo mật cho các thiết bị của công ty

Công nghệ thông tin khác gì với Khoa học máy tính?

Công nghệ thông tin là một lĩnh vực rộng hơn Khoa học máy tính vì nó liên quan đến nhiều thứ hơn là phần cứng và mạng. Khi nhu cầu dữ liệu và kỹ thuật tăng lên, công nghệ thông tin đã bao gồm cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu và môi trường lưu trữ dữ liệu lớn của doanh nghiệp cũng như máy tính và mạng. Nói rộng ra, CNTT bao gồm toàn bộ thế giới điện toán kinh doanh. 

Bởi vì nó là một lĩnh vực khoa học, khoa học máy tính tập trung vào nghiên cứu máy tính và các quá trình tính toán, đặc biệt là khi chúng liên quan đến các thuật toán toán học. Bằng cách nghiên cứu các thuật toán này, các nhà khoa học máy tính có thể cải thiện các hệ thống và chương trình máy tính.

Nên bắt đầu từ đâu để bước vào ngành CNTT

Để bắt đầu sự nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mọi người thường kiếm được bằng đại học hoặc chứng chỉ. 

Các bằng cấp về công nghệ thông tin bao gồm:

  • Khoa học máy tính
  • Quản lý hệ thống thông tin
  • Quản trị mạng và hệ thống
  • Kỹ thuật máy tính
  • Kỹ thuật phần mềm

Nhiều công việc CNTT yêu cầu ít nhất bằng cử nhân. Tuy nhiên, một số trường đại học cấp bằng sau đại học, chẳng hạn như:

  • Thạc sĩ Khoa học về Khoa học Thông tin
  • Thạc sĩ Khoa học Công nghệ Thông tin Ứng dụng
  • Thạc sĩ Khoa học về Khoa học Máy tính (An ninh mạng)

Bằng CNTT và khoa học thông tin bao gồm các khóa học trong các lĩnh vực như lập trình, công nghệ dữ liệu, hỗ trợ kỹ thuật và mạng. Bằng đại học hữu ích cho các công việc CNTT vì chúng cung cấp cho sinh viên nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực công nghệ. 

Chứng chỉ công nghệ thông tin được thiết kế để đào tạo và xác nhận một cách khách quan năng lực chuyên môn của một chuyên gia CNTT trong các lĩnh vực công nghệ thông tin được nhắm mục tiêu. 

Chứng chỉ CNTT có thể đạt được thông qua giáo dục, kinh nghiệm hoặc đánh giá một bộ kỹ năng kiến ​​thức cụ thể. Ngày nay, có hàng trăm chứng chỉ có sẵn thông qua các tổ chức và nhà cung cấp độc lập, bao gồm:

  • Chuyên gia bảo mật hệ thống thông tin được chứng nhận (CISSP)
  • Kiến trúc sư đám mây chuyên nghiệp được chứng nhận của Google
  • Người quản lý bảo mật thông tin được chứng nhận (CISM)
  • Cisco Certified Network Professional (CCNP)

Bài viết đã giải đáp phần nào câu hỏi “Công nghệ thông tin là gì?”. Nếu có điều gì chưa hiểu hoặc thắc mắc, hãy để lại bình luận ở phần dưới Comment nhé!

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!

Các bạn có thể tham khảo các bài viết hay về JavaScript tại đây.

Hãy tham gia nhóm Học lập trình để thảo luận thêm về các vấn đề cùng quan tâm.

TỔNG HỢP TÀI LIỆU HỌC LẬP TRÌNH CƠ BẢN CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU

KHOÁ HỌC BOOTCAMP JAVA/PHP/.NET TRỞ THÀNH LẬP TRÌNH VIÊN TRONG 5-6 THÁNG

Video liên quan

Chủ đề