Thi lại có được xét học bổng không

Học bổng khuyến khích học tập của học sinh trường chuyên, trường năng khiếu

Căn cứ Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP, học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh trường chuyên, trường năng khiếu được quy định như sau:

Đối tượng được hưởng:

- Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó.

- Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao có hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực đạt từ trung bình trong kỳ xét, cấp học bổng và đạt giải hoặc huy chương trong cuộc thi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm học đó.

Mức học bổng được hưởng

- Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh 01 tháng tối thiểu bằng 03 lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương.

- Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường.

- Đối với những trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng 03 lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.

Thi lại có được xét học bổng không
Mức học bổng sinh viên, học sinh mới nhất (Ảnh minh họa)

Học bổng khuyến khích học tập của sinh viên đại học               

Mức học bổng khuyến khích học tập của sinh viên đại học được quy định tại Điều 8 Nghị định 84 năm 2020. 

Theo đó, học sinh, sinh viên đang học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì được xét cấp học bổng.

Mức học bổng khuyến khích học tập của sinh viên đại học như sau:

- Học bổng loại khá: Mức học bổng bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành, chuyên ngành, nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại khá trở lên.

Đối với các trường tư thục mức học bổng tối thiểu do hiệu trưởng quy định.

Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo đơn giá được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cho nhóm ngành đào tạo của trường.

- Học bổng loại giỏi: Mức học bổng cao hơn loại khá do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên.

 - Học bổng loại xuất sắc: Mức học bổng cao hơn loại giỏi do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại xuất sắc.

Học bổng chính sách của học sinh, sinh viên

Theo Điều 9 Nghị định 84, đối tượng được hưởng học bổng chính sách là sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.

Về mức hưởng:

- Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;

- Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.

Nguyên tắc hưởng:

- Chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một lần trong cả quá trình học.

- Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một ngành tại một cơ sở giáo dục.

- Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Điềuưnày nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các chính sách này theo quy định.

- Học sinh, sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ.

- Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số tháng thực học.

Đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng chính sách theo quy định.

- Đối với các chương trình đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế, được tính bằng công thức dưới đây:

Học bổng chính sách theo mô đun, tín chỉ trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách

=

Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế

 

x

Số mô đun, tín chỉ học trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách

Tổng số mô đun, tín chỉ

Trong đó:

Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế

=

Mức học bổng chính sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo theo niên chế

x

Số tháng học của cả khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế

- Không áp dụng học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học văn bằng hai, đào tạo theo địa chỉ, hình thức đào tạo từ xa, liên kết đào tạo và vừa làm vừa học.

Trên đây là các quy định về mức học bổng sinh viên, học sinh. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ, tư vấn.

>> Mức đóng BHYT học sinh, sinh viên mới nhất hiện nay.

Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo quy định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành." Ở đây văn bản đang đề cập đến điểm trung bình chung tức các môn được tính vào điểm trung bình chung. Vì vậy điểm thể dục (điểm không được tính vào điểm trung bình chung) không được đề cấp ở đây và nếu dưới 5 thi lần 1 vẫn dc xét học bổng . Mình hiểu đến đây có đúng không?

Và vấn đề thứ 2 là: nếu 1 trường ĐH kì hoc 1 năm XX không lấy điểm thể dục để xét học bổng, nếu kì 2 năm XX có thêm điều kiện để xét học bổng là điểm thi thể dục lần 1 phải 5 trở lên, thì phải có 1 thông báo cụ thể và trong thời hạn kì 2 năm XX đã kết thúc, đang trong kì học mới nhưng chưa làm danh sách sinh viên đượcxét học bổng có được coi là hợp lệ không?

Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật dânsựcông ty Luật Minh Khuê.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT vềBan hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy

Văn bản hợp nhất 28/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Quyết định về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong trường chuyên, trường năng khiếu, cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

2. Nội dung phân tích:

Văn bản hợp nhất số 28/VBHN - BGDĐT quy định:

Điểm trung bình chung học tập được xác định theo quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo quy định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Theo QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy thì không có quy định thể dục (giáo dục thể chất) có phải là một môn tính điểm vào điểm trung bình chung của năm học hay không mà chỉ quy định một điều kiện để được xét và công nhận tốt nghiệp là có chứng chỉgiáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao. Vậy nên nếu trường mà bạn đang theo học quy định điểm giáo dục thể chấttính vào điểm trung bình chung thì khi xét học bổng cũng không xét đến điểm của môn này.

Nếu nhà trường xét điểm môn giáo dục thể chất vào điều kiện xét học bổng thì phải có thông báo rõ ràng. Và không được xét điểm của môn giáo dục thể chất vào điều kiện xét học bổng với những kỳ học, năm học trước khi có thông báo cụ thể.

Nếu quy chế của trường đã quy định khi xét học bổng có tính đến môn giáo dục thể chất thì không phải ra thông báo về việc này

Trên đây là tư vấn của Luật Minh KhuêvềĐiều kiện xét học bổng theo hình thức tín chỉ​.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạigọi số:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật MInh Khuê