Thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

So với cùng kỳ năm 2019, trước khi dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam, đời sống của người lao động đã trở lại trạng thái bình thường mới và được đảm bảo hơn, với thu nhập bình quân của người lao động trong quý III/2022 tăng cao, tăng 14,5%, tương ứng tăng khoảng 854.000 đồng.

Ngày 6/10, Tổng cục Thống kê công bố số liệu lao động việc làm quý III và 9 tháng năm 2022. Tại buổi công bố, lãnh đạo Tổng cục Thống kê khẳng định, trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục đà khởi sắc, thị trường lao động trong quý III/2022 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao động, số người có việc làm trong quý III/2022 tiếp tục tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là lao động trong cả ba khu vực kinh tế đều tăng so với quý trước.

Thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022
Tổng cục Thống kê công bố số liệu lao động việc làm quý III và 9 tháng năm 2022

Điều đáng lưu ý là thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động tiếp tục giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

Lực lượng lao động tăng gần 2,8 triệu người

Theo thông tin từ cơ quan thống kê trung ương, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý III/2022 là 51,9 triệu người, tăng hơn 0,2 triệu người so với quý trước và đặc biệt là tăng gần 2,8 triệu người so với cùng kỳ năm trước.

"So với quý trước, lực lượng lao động ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị đều tăng khoảng 0,1 triệu người, lực lượng lao động nam tăng hơn 0,2 triệu người, trong khi lực lượng lao động nữ tăng không đáng kể. So với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao động tăng mạnh ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn, tương ứng tăng lần lượt là 1,3 triệu người và 1,5 triệu người", ông Phạm Hoài Nam, Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và Lao động, Tổng cục Thống cho biết.

Hình 1: Lực lượng lao động theo quý, 2020-2022

Đơn vị tính: Triệu người

Thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong quý III/2022 là 68,7%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 3,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 62,5%, thấp hơn 12,6 điểm phần trăm so với nam (75,1%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động khu vực thành thị là 66%, trong khi tỷ lệ này ở nông thôn là 70,4%.

Ông Nam cho hay, nếu xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở các nhóm tuổi trẻ và nhóm tuổi già, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 33,1%; nông thôn: 46,6%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 35,8%; nông thôn: 44,8%).

"Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao động sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị. Đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao", đại diện Tổng cục Thống kê nhìn nhận.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ trong quý III/2022 là 26,3%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với quý trước và hơn 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng số 23,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao động (ngoài lực lượng lao động) trong quý III/2022, có 12,6 triệu người trong độ tuổi lao động, tập trung nhiều nhất ở nhóm từ 15-19 tuổi (5,9 triệu người).

Số người có việc làm tăng 255,2 nghìn người so với quý trước

Nhấn mạnh rằng, trong quý III/2022, tình hình kinh tế-xã hội nói chung và tình hình lao động việc làm nói riêng tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, ông Nam cho biết, số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 50,8 triệu người, tăng 255,2 nghìn người so với quý trước và tăng 3,5 triệu người so với quý III/2021 (quý chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19). Trong đó, tăng chủ yếu ở khu vực thành thị và ở nam giới (tương ứng là tăng 1,78 triệu người và 1,85 triệu người so với cùng kỳ năm trước).

Điều đáng lưu ý là trong tổng số 50,8 triệu lao động có việc làm, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39%, tương đương 19,8 triệu người, tiếp đến là lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 33,4%, tương đương gần 17 triệu người. Lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất, 27,6%, tương đương 14 triệu người. Tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng tăng nhẹ so với quý trước (tăng 0,1 điểm phần trăm).

"So với quý trước, lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 147 nghìn người và tăng 1,3 triệu người so với cùng kỳ năm trước; lao động trong ngành dịch vụ tăng 5,5 nghìn người so với quý trước và tăng 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước; lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 102,6 nghìn người so với quý trước và giảm 432,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước", ông Nam nêu rõ sự chuyển dịch.

Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi nông nghiệp quý III/2022 là 54,1%, giảm 1,5 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động phi chính thức giảm mạnh ở khu vực thành thị, tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 45,4%, giảm 2,1 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 61,4%, giảm 0,9 điểm phần trăm so với với quý trước và giảm 0,4 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước.

Lao động thiếu việc làm giảm 10,1 nghìn người so với quý trước

Trong bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi mạnh, thị trường lao động quý III/2022 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Tính đến ngày 25/8/2022, gói hỗ trợ theo Nghị quyết số 11/NQ-CP đã hỗ trợ 1.539 tỷ đồng cho 2,4 triệu người lao động đang làm việc trong 49.469 doanh nghiệp; hỗ trợ gần 150 tỷ đồng cho 131.074 người lao động quay trở lại thị trường lao động tại 11.586 doanh nghiệp.

"Mặc dù không phải tất cả người lao động đều nhận được hỗ trợ, nhưng Nhà nước và nhân dân nước ta đã cố gắng khắc phục khó khăn để các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục trở lại trạng thái bình thường mới", ông Nam nói.

Bên cạnh số người có việc làm tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước, thì số lao động thiếu việc làm đã giảm đi so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

Theo ông Nam, số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III/2022 là khoảng 871,6 nghìn người, giảm 10,1 nghìn người so với quý trước và đặc biệt là giảm tới 993,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động quý III/2022 là 1,92%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,54 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 1,48% và 2,2%).

"Như vậy, tình hình thiếu việc làm của người lao động tiếp tục được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn cao hơn cùng kỳ trước khi dịch Covid-19 xuất hiện (tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III/2019 là 1,32%)", đại diện cơ quan thống kê trung ương nhận định.

Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo quý, giai đoạn 2020-2022

Thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

Thu nhập bình quân của người lao động tăng 30,1%

Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý III/2022 là 6,7 triệu đồng, tăng 143.000 đồng so với quý trước.

"Trong quý II/2022 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, thu nhập bình quân của người lao động ghi nhận mức tăng trưởng dương so với quý I/2022, trái ngược với xu hướng thường quan sát được trong các năm trước khi mà thu nhập quý II thường giảm so với quý I. Bước sang quý III/2022, thu nhập bình quân của người lao động tiếp tục có nhiều chuyển biến theo đà tăng trưởng tích cực", ông Nam lý giải.

Cũng theo cơ quan thống kê, so với cùng kỳ năm 2021, khi dịch Covid-19 đang diễn biến rất phức tạp ở nhiều địa phương, thu nhập bình quân của người lao động trong quý III/2022 chứng kiến tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, tăng 30,1%, tương ứng tăng khoảng 1,6 triệu đồng.

"So với cùng kỳ năm 2019, trước khi dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam, đời sống của người lao động đã trở lại trạng thái bình thường mới và được đảm bảo hơn, với thu nhập bình quân của người lao động trong III/2022 tăng cao, tăng 14,5%, tương ứng tăng khoảng 854.000 đồng", ông Nam nhấn mạnh./.

Thu nhập hộ gia đình trung bình hiện tại của 5% người có thu nhập hàng đầu ở Hoa Kỳ là 376.587 đô la, theo Khảo sát cộng đồng Mỹ của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ 2017. Trong thập kỷ qua, nó đã tăng 25,1%, từ $ 301,083 vào năm 2007 đến nơi hiện tại.

Tìm hiểu số lượng 5% hàng đầu kiếm được ở 50 thành phố lớn nhất ở Hoa Kỳ

Thu nhập trung bình của 5% hàng đầu trong 50 thành phố lớn nhất

Khi so sánh 50 thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ với thu nhập quốc gia, có 19 thành phố trong đó trung bình 5% hàng đầu kiếm được hơn 376.587 đô la:

  1. San Francisco: $ 657.116: $657,116
  2. Washington, D.C .: $ 582,044: $582,044
  3. New York: $ 534,721: $534,721
  4. Boston: $ 501,668: $501,668
  5. Seattle: $ 501,455: $501,455
  6. San Jose: $ 474,623: $474,623
  7. Oakland: $ 445,610: $445,610
  8. Denver: $ 437,850: $437,850
  9. Austin: $ 437,648: $437,648
  10. San Diego: $ 437,061: $437,061
  11. Houston: $ 428,819: $428,819
  12. Chicago: $ 421,347: $421,347
  13. Raleigh: $ 403,387: $403,387
  14. Minneapolis: $ 397,545: $397,545
  15. Portland: $ 383,886: $383,886
  16. Atlanta: $ 569,826: $569,826
  17. Los Angeles: $ 469,520: $469,520
  18. Dallas: $ 467,421: $467,421
  19. Charlotte: $ 448.540: $448,540

Danh sách các thành phố này trông hơi khác nhau 10 năm. Khi so sánh với thu nhập trung bình quốc gia năm 2007 cho 5% hàng đầu - $ 301,083 - một lần nữa, 19 thành phố có thu nhập cao hơn, nhưng thứ tự khác với năm 2017:

  1. Atlanta: $ 479,003: $479,003
  2. San Francisco: $ 464,731: $464,731
  3. Washington, D.C .: $ 451,111: $451,111
  4. New York: $ 411,558: $411,558
  5. Seattle: $ 398,857: $398,857
  6. Los Angeles: $ 393,134: $393,134
  7. Dallas: $ 380,818: $380,818
  8. Boston: $ 374,752: $374,752
  9. Charlotte: $ 369,795: $369,795
  10. San Jose: $ 357,405: $357,405
  11. Houston: $ 342,700: $342,700
  12. San Diego: $ 341,635: $341,635
  13. Chicago: $ 327,665: $327,665
  14. Denver: $ 326.578: $326,578
  15. Las Vegas: $ 321,715s: $321,715
  16. Oakland: $ 321,547: $321,547
  17. Austin: $ 314,648: $314,648
  18. Minneapolis: $ 307,990: $307,990
  19. Raleigh: $ 307,844: $307,844

Dưới đây là một bảng với danh sách đầy đủ các thành phố lớn nhất của Mỹ, với thu nhập trung bình của 5% hàng đầu trong năm 2007 và 2017, cũng như tốc độ tăng trưởng 10 năm.

Xếp hạng thu nhập Thành phố Tiểu bang Dân số 2017 2007 - Avg. Thu nhập của top 5% 2017 - AVG. Thu nhập của top 5% Thay đổi 10 năm
4 Newyork& nbsp; New York8,560,072 $ 411,558$ 534,72129,9%
8 Los Angeles& nbsp; California3,949,776 $ 393,134$ 469,52019,4%
16 Chicago& nbsp; Illinois2,722,586 $ 327,665$ 421,34728,6%
15 Houston& nbsp; Texas2,267,336 $ 342,700$ 428,81925,1%
27 Phượng Hoàng& nbsp; Arizona1,574,421 $ 285,970$ 331,02015,8%
38 Philadelphia& nbsp; Pennsylvania1,569,657 $ 210,590$ 294,26239,7%
43 San Antonio& nbsp; Texas1,461,623 $ 342,700$ 428,81925,1%
14 Phượng Hoàng& nbsp; California1,390,966 $ 393,134$ 469,52019,4%
9 Chicago& nbsp; Texas1,300,122 $ 342,700$ 428,81925,1%
7 Phượng Hoàng& nbsp; California1,023,031 $ 393,134$ 469,52019,4%
13 Chicago& nbsp; Texas916,906 $ 342,700$ 428,81925,1%
36 Phượng Hoàng& nbsp; Arizona867,313 $ 285,970$ 331,02015,8%
1 Philadelphia& nbsp; California864,263 $ 393,134$ 469,52019,4%
37 Chicago& nbsp; Illinois853,431 $ 327,665$ 421,34728,6%
46 Houston& nbsp; Texas852,144 $ 342,700$ 428,81925,1%
31 Phượng Hoàng& nbsp; Texas835,129 $ 342,700$ 428,81925,1%
10 Phượng Hoàng& nbsp; Arizona826,060 $ 285,970$ 331,02015,8%
6 Philadelphia& nbsp; Pennsylvania688,245 $ 210,590$ 294,26239,7%
50 San Antonio$ 239,687679,865 $ 283,79118,4%thành phố San Diego
12 $ 341,635$ 437,061678,467 27,9%Dallas$ 380,818
45 $ 467,421& nbsp; Texas678,266 $ 342,700$ 428,81925,1%
2 Phượng Hoàng& nbsp; Arizona672,391 $ 285,970$ 331,02015,8%
5 Philadelphia& nbsp; Pennsylvania669,158 $ 210,590$ 294,26239,7%
33 San Antonio$ 239,687654,723 $ 283,79118,4%thành phố San Diego
24 $ 341,635$ 239,687654,187 $ 283,79118,4%thành phố San Diego
19 $ 341,635$ 437,061630,331 27,9%Dallas$ 380,818
29 $ 467,42122,7%629,191 San Jose$ 357,405$ 474,623
28 32,8%Austin621,662 $ 314,648$ 437,64839,1%
25 Jacksonville& nbsp; Florida619,796 $ 257,345$ 307,86939,7%
30 San Antonio$ 239,687615,478 $ 283,79118,4%thành phố San Diego
47 $ 341,635$ 437,061599,086 27,9%Dallas$ 380,818
40 $ 467,42122,7%556,718 San Jose$ 357,405$ 474,623
48 32,8%& nbsp; Arizona530,905 $ 285,970$ 331,02015,8%
39 Philadelphia& nbsp; California519,037 $ 393,134$ 469,52019,4%
32 Chicago& nbsp; California489,650 $ 393,134$ 469,52019,4%
42 Chicago& nbsp; Arizona479,317 $ 285,970$ 331,02015,8%
35 Philadelphia& nbsp; Pennsylvania476,974 $ 210,590$ 294,26239,7%
23 San Antonio& nbsp; California470,489 $ 393,134$ 469,52019,4%
3 Chicago& nbsp; Illinois465,230 $ 327,665$ 421,34728,6%
26 Houston& nbsp; Texas463,081 $ 342,700$ 428,81925,1%
22 Phượng Hoàng& nbsp; Arizona450,057 $ 285,970$ 331,02015,8%
34 Philadelphia$ 437,061450,000 27,9%Dallas$ 380,818
17 $ 467,421& nbsp; Arizona449,477 $ 285,970$ 331,02015,8%
20 Philadelphia& nbsp; Arizona443,007 $ 285,970$ 331,02015,8%
11 Philadelphia& nbsp; California417,442 $ 393,134$ 469,52019,4%
18 Chicago& nbsp; Illinois411,452 $ 327,665$ 421,34728,6%
21 Houston22,7%401,352 $ 300,468$ 366,66922,0%
44 Wichita& nbsp; Kansas389,054 $ 247,091$ 281,37513,9%
49 Cleveland& nbsp; Ohio388,812 $ 142,427$ 198,83439,6%
41 Arlington& nbsp; Texas388,225 $ 231,188$ 286,09423,7%