Đôi mắt được xem như “cửa sổ tâm hồn” - là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể. Ngày nay, khi tiếp xúc với máy tính, điện thoại chúng ta thường gặp phải các vấn đề về mắt nên mọi người thường sử dụng thuốc nhỏ mắt. Tuy nhiên, bạn đã thật sự hiểu rõ về các thành phần thuốc nhỏ mắt? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Show 1. Tầm quan trọng của thuốc nhỏ mắtMắt có cấu tạo phức tạp và phản ứng vô cùng tinh nhạy. Vì thế, khi một bộ phận của mắt bị tổn thương dù rất nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác khiến bạn gặp phải các vấn đề về thị lực như mắt bị mờ, nguy hiểm hơn có thể dẫn đến mù lòa. Các loại thuốc nhỏ mắt giúp bảo vệ và đem đến sức khỏe tốt cho đôi mắt của bạn Thuốc nhỏ mắt có dạng một dung dịch nước, dung dịch dầu hoặc một hỗn hợp dịch vô khuẩn được kết hợp cùng với nhiều hoạt chất khác nhau có tác dụng vệ sinh cho mắt, chống viêm nhiễm mắt và giải quyết một số vấn đề thường gặp ở mắt. Như vậy, thuốc nhỏ mắt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt tránh khỏi nhiều tác nhân từ bên ngoài giúp đôi mắt bạn luôn khỏe mạnh, cải thiện tình trạng mắt bị khô và mỏi mệt. 2. Thành phần thuốc nhỏ mắtHiện nay trên thị trường có các sản phẩm thuốc nhỏ mắt đa dạng, trong mỗi loại sẽ có thành phần thuốc thuốc nhỏ mắt với các dược chất khác nhau để giúp điều trị các vấn đề mà mắt hay gặp phải. Tuy nhiên, đa phần trong các loại thuốc ấy sẽ bao gồm các thành phần chính: dung môi, dược chất, các chất phụ gia. Dung môiDung môi sử dụng trong các thuốc nhỏ mắt là nước cất pha tiêm, đây là loại nước đã được chưng cất và loại bỏ tất cả mọi vi khuẩn, tạp chất, vô khuẩn. Được pha chế bằng cách đun sôi nước và chỉ lấy phần hơi nước bay hơi lên, đọng lại thành nước cất. Nước cất sử dụng thuộc thuốc nhỏ mắt phải đạt tiêu chuẩn được quy định trong dược điển. Ngoài ra, một số sản phẩm có thành phần thuốc nhỏ mắt với dung môi là dầu thực vật đã được trung tính hóa và diệt khuẩn. Các dầu thực vật được ưu tiên sử dụng như: dầu đậu phộng, dầu mè, dầu hướng dương,… Những loại dầu này có thể làm dịu niêm mạc mắt và sử dụng tốt ở nhiệt độ phòng, không làm kích ứng mắt. Dược chấtCác loại dược chất có ở bảng thành phần thuốc nhỏ mắt bao gồm những nhóm như sau:
Hiểu rõ thành phần thuốc nhỏ mắt để biết được những tác dụng của loại thuốc đang sử dụng mang lại cho bản thân
Các chất phụ giaChất bảo quản và sát khuẩn: Bởi vì các loại thuốc nhỏ mắt trên thị trường được đóng gói để sử dụng trong nhiều lần khác nhau vì thế thuốc dễ dàng bị nhiễm khuẩn từ môi trường bên ngoài. Sử dụng các chất bảo quản và sát khuẩn trong thành phần thuốc nhỏ mắt phải đảm bảo tương hợp với tất cả các thành phần về dược phẩm, dung môi và các chất khác trong dung dịch giúp thuốc nhỏ mắt không nhiễm khuẩn, giữ được tác dụng tốt từ khi mở nắp và trong suốt quá trình sử dụng. Chất điều chỉnh độ pH trong thuốc nhỏ mắt có tác dụng giúp thuốc nhỏ mắt có tác dụng ổn định cao nhất, làm tăng độ tan của các dược phẩm sử dụng, giúp mắt dễ dàng hấp thu các dược phẩm qua màng giác mạc. Độ pH của thuốc nhỏ mắt lý tưởng nhất ở mức độ trung tính hoặc bằng với độ pH của nước mắt (7,4). Chất chống oxy hóa: Các sản phẩm thuốc nhỏ mắt rất dễ dàng bị oxy hóa khi bạn bắt đầu mở nắp và sử dụng, dung dịch tiếp xúc với môi trường bên ngoài bị oxy hóa và mất giá trị sử dụng. Các chất oxy hóa thường thấy trong bảng thành phần thuốc nhỏ mắt: natri sulfit, natri bisulfit, natri metabisulfit,… Ngoài ra, trong thành phần thuốc nhỏ mắt còn có chất làm tăng độ nhớt, kéo dài thời gian rửa rôi dược phẩm của thuốc nhỏ mắt giúp thuốc lưu trữ và có tác dụng hiệu quả đối với mắt, chất đẳng trương hóa - giảm bớt sự khó chịu khi sử dụng thuốc nhỏ mắt và tăng tính sinh khả dụng của thuốc. 3. Một số vấn đề khi sử dụng thuốc nhỏ mắtThuốc nhỏ mắt chỉ có tác dụng tốt nhất trong vòng 15 ngày, kể từ ngày mở nắp vì môi trường bên ngoài có nhiều vi khuẩn dễ dàng xâm nhập khiến dung dịch bị nhiễm khuẩn hoặc thuốc bị oxy hóa. Nên bạn không nên kéo dài thời gian sử dụng vì tiếc rẻ khi thuốc nhỏ mắt vẫn còn chưa dùng hết. Một số người muốn đẩy nhanh hiệu quả thuốc nên sử dụng kết hợp từ 2 - 3 loại thuốc nhỏ mắt khác nhau, điều này vô cùng nguy hiểm, có thể dẫn đến một số phản ứng thuốc khiến cho mắt trở nên đau rát và nhạy cảm hơn. Không tự ý mua và dùng thuốc nhỏ mắt mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ Trên thị trường có rất nhiều loại thuốc nhỏ mắt khác nhau với quảng cáo giúp mắt hết khô, hết ngứa, làm sạch mắt, giúp mắt chống mỏi mệt hay điều trị một số vấn đề liên quan đến mắt. Vì thế, bạn có thể dễ dàng tìm mua mà không cần có chỉ dẫn của bác sĩ, cũng không quan tâm đến thành phần của thuốc nhỏ mắt. Điều này đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe đôi mắt của bạn nếu sử dụng thuốc không đúng cách hoặc dùng quá liều. Ngoài ra, nếu bạn chủ quan các vấn đề của mắt và mua thuốc theo “kinh nghiệm” để sử dụng có thể khiến cho một số bệnh trở nên nặng hơn vì dùng sai sản phẩm. Vì thế, trước khi quyết định dùng bất kỳ loại thuốc nhỏ mắt nào bạn cũng cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo an toàn cho đôi mắt của mình. Đến với bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để kiểm tra và điều trị các vấn đề về mắt Nếu bạn đang có các hiện tượng bất thường về mắt nhưng đang băn khoăn trong việc tìm kiếm nơi thăm khám, kiểm tra thì có thể lựa chọn MEDLATEC của chúng tôi và tiến hành kiểm tra các vấn đề về mắt dưới sự giúp đỡ và tư vấn của y tá, bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm. Mọi thông tin chi tiết bạn có thể ghé qua trang web của chúng tôi hoặc liên hệ qua số hotline: 1900 565656 để được tư vấn miễn phí bạn nhé!
Bài viết được viết bởi Dược sĩ Nguyễn Văn Thắng - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Thuốc sát trùng ngoài da là các chất hóa học được thiết kế để bôi lên vùng da nguyên vẹn cho tới miệng của các vùng da tổn thương nhằm mục đích ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Thuốc sát trùng ngoài da thường được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn đối với các vết thương nhỏ và chỉ nên dùng sau khi vết thương đã được rửa sạch. Với các vết thương mà da còn nguyên vẹn (ví dụ chỉ bị sưng lên tại chỗ), sau khi rửa sạch, có thể chỉ cần sử dụng các thuốc bôi chứa thuốc gây tê để làm giảm đau tại chỗ, không cần dùng đến các thuốc sát trùng. Một số vết thương hoặc vết bỏng nặng hơn lại cần đến khám bác sĩ, không nên tự điều trị tại nhà, ví dụ như:
Hình ảnh người bệnh gặp tình trạng vết thương tại da do bỏng độ 3 Một thuốc sát trùng lý tưởng là thuốc sát trùng có thể tiêu diệt được tất cả các vi khuẩn nhưng không làm tổn thương mô. Tuy nhiên, ngay cả ở nồng độ điều trị thì các thuốc sát trùng cũng có thể gây hại cho mô. Ví dụ, các chế phẩm chứa cồn có thể gây mất nước của vùng tổn thương, gây ra đau và tổn thương tế bào. Chính vì vậy, các thuốc sát trùng chỉ nên được sử dụng để sát trùng những vùng da còn nguyên vẹn xung quanh vết thương sau khi đã làm sạch vết thương, không nên nhỏ vào bên trong lòng vết thương. Một số thuốc sát trùng thường hay được sử dụng: Oxy già 3% là thuốc sát trùng ngoài da được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến. Khi oxy già tiếp xúc với vùng da, nó sẽ gây giải phóng oxy mới sinh, gây sủi bọt và làm sạch vết thương một cách cơ học. Do đó, oxy già phù hợp với những nơi mà có thể thoát được khí, không nên sử dụng ở những vùng áp xe, cũng như không nên băng bó trước khi hết sạch khí. Nhược điểm của oxy già là tác dụng sát khuẩn của oxy già yếu và tương đối ngắn (do chỉ duy trì trong thời gian oxy mới sinh được giải phóng ra). Khi sử dụng oxy già, chú ý không lắc lọ thuốc. Khi mở cần giữ lọ thuốc xa mặt để tránh bắn lên mặt. Rửa sạch vùng da trước khi cho oxy già vào. Có thể băng bó vết thương sau khi dung dịch đã khô hết. Nồng độ >3% có thể gây kích ứng và cần phải pha loãng trước khi dùng. Không được bôi vào những vùng kín hoặc nhỏ vào những khoang kín của cơ thể vì oxy giải phóng ra nhưng không thoát ra được, có thể gây những biến chứng nguy hiểm như tắc mạch. Cồn (ethanol) có hiệu quả diệt khuẩn tốt ở nồng độ 20 – 70%. Cồn có hiệu quả tốt trong diệt trừ các loại vi khuẩn, bao gồm cả vi khuẩn lao, một số loại nấm và virus có vỏ, tác dụng kém trên bào tử và những loại virus không có vỏ. Tác dụng diệt khuẩn của cồn liên quan đến phá hủy màng tế bào, làm biến tính protein của vi sinh vật. Cần phải thận trọng khi sử dụng cồn ở vùng da nguyên vẹn xung quanh vị trí tổn thương bởi khi để cồn tiếp xúc với lòng vết thương nó sẽ gây kích ứng mô. Các chế phẩm chứa cồn có thể sử dụng 1 – 3 lần/ngày và vết thương có thể băng lại sau khi vùng rửa đã khô. Có 2 dạng chính của chế phẩm chứa iod: dung dịch iod và povidon iod. Các chế phẩm chứa iod cũng có thể được sử dụng để sát trùng vết thương. Iod có tác dụng diệt vi khuẩn (bao gồm cả gram dương và gram âm), nấm, virus và các loài động vật nguyên sinh với cơ chế tấn công vào các protein, nucleotid, các acid béo quan trọng, gây chết tế bào. Khi dùng các chế phẩm chứa iod ngoài da để rửa vết thương iod có thể được hấp thụ toàn thân. Mức độ hấp thu iod phụ thuộc vào nồng độ sử dụng, tần suất sử dụng cũng như vị trí sử dụng. Cần sử dụng thận trọng dung dịch iod, povidon ioid cho bệnh nhân bỏng, suy thận hoặc có bệnh lý về tuyến giáp. Chế phẩm chứa iod (povidon ioid) thường được sử dụng sát khuẩn Dung dịch iod: là hỗn hợp của iod và kali iodid. Trong một số chế phẩm, có thể có cồn (gọi là cồn iod). Chế phẩm dạng này thường gây xót, gây kích ứng da hơn so với povidon – iod. Nhìn chung, băng bó vết thương thường không được khuyến cáo sau khi sát trùng với dung dịch iod để tránh kích ứng mô. Dung dịch iod bám trên da có thể kích ứng mô, và có thể gây ra kích ứng dạng dị ứng ở một số người. Povidon – iod: là phức hợp tan trong nước của iod với povidon. Povidon – iod giải phóng iod từ từ, tác dụng kém hơn so với dạng chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít kích ứng da và niêm mạc hơn. Các chế phẩm chứa bạc: Các chế phẩm chứa bạc, ví dụ bạc sulfadiazin cũng được dùng để sát trùng ngoài da. Cơ chế sát trùng được cho là liên quan đến tác động của ion bạc gắn với chuỗi xoắn ADN và ngăn cản việc sao chép và nhân lên. Thuốc thường được bôi ngày 1 – 2 lần, tránh để thuốc dính vào mắt. Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai gần ngày sinh, phụ nữ cho con bú hoặc ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Chlorhexidin: Các chế phẩm chứa chlorhexidin cũng được sử dụng khá rộng rãi để sát trùng ngoài da do tác dụng diệt khuẩn tốt, độc tính thấp, khả năng bám trên da và niêm mạc tốt. Chlorhexidin hoạt động thông qua phá hủy cả lớp màng trong và ngoài của vi khuẩn, gây ảnh hưởng đến điện thế màng - yếu tố quan trong trong việc tạo ATP, kết tủa các thành phần của tế bào. Tác dụng trên bào tử phụ thuộc vào nhiệt độ. Mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy chlorhexidin không hấp thu qua da và ít kích ứng, nhưng cần tránh để bắn vào mắt, tai hoặc màng não (tránh các vị trí chọc dịch não tủy). Trong quá trình sử dụng các thuốc sát khuẩn ngoài da, bạn cần nhận biết các dấu hiệu khi vết thương bị nhiễm khuẩn, bởi các thuốc sát khuẩn bôi ngoài da không điều trị được các vết thương bị nhiễm khuẩn. Các dấu hiệu này bao gồm: sưng, nóng, đỏ, đau tại vết thương. Ngoài ra, vết thương có thể chảy dịch và bạn có thể có sốt. Khi có các dấu hiệu này, bạn cần tới khám bác sĩ để được điều trị kịp thời. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn XEM THÊM: |