Tổ chức kế toán tài sản cố định năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ...................................................... ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Bích Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG – 2019
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ………………………………….. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Bích Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG – 2019
  • 3. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG …………………………………. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích Mã sinh viên: 1412751103 Lớp: QT1805K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
  • 4. TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp - Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC, sử dụng số liệu năm 2017. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: - Công ty TNHH Thương mại VIC - Địa chỉ : Cụm Công nghiệp Vĩnh Niệm , Phường Vĩnh Niệm, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
  • 5. DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Văn Thụ Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................ Nội dung hướng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày … tháng …. năm 201… Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày …. tháng …. năm 201… Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Bích Ths. Nguyễn Văn Thụ Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2019 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  • 6. HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Họ và tên giảng viên: Nguyễn Văn Thụ Đơn vị công tác: Khoa Quản trị kinh doanh Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC Nội dung hướng dẫn: Hệ thống lý luận, nghiên cứu thực tế tại đơn vị từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết; - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp; - Chủ động nghiên cứu, luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giao 2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệmvụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…) Bài viết của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Bích đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp khoa học, hợp lý được chia làm 3 chương: Chương 1: Trong chương này, tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Chương 2: Trong chương này, tác giả đã trình bày được khá chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty. Bài viết có số liệu minh họa cụ thể (Năm 2017). Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao. Chương 3: Trong chương này, tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn Hải Phòng, ngày 30 tháng 12 năm 2018 Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Ths. Nguyễn Văn Thụ
  • 7. ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP................................................................... 2 1.1 Những vấn đề chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.......... 2 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định................... 2 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định................................................. 2 1.1.1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định..................................................... 3 1.1.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định ...................................................... 4 1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định ...................................................................... 4 1.1.2.2 Đánh giá giá trị tài sản cố định ............................................................ 7 1.1.3 Nguyên tắc quản lý và nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.. ................................................................................................................. 14 1.1.3.1 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp..................... 14 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định ................................................ 15 1.2 Nội dung công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp................ 15 1.2.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp .............................. 15 1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định trong doanh nghiệp ......... 16 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng............................................................................... 16 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng.............................................................................. 17 1.2.2.3 Phương pháp hạch toán tài sản cố định.............................................. 18 1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định........................................................... 20 1.2.3.1 Nguyên tắc khấu hao tài sản cố định.................................................. 20 1.2.3.2 Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định........................ 21 1.2.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng............................................................. 25 1.2.3.5. Phương pháp hạch toán...................................................................... 26 1.2.4 Kế toán sửa chữa tài sản cố định........................................................... 26 1.2.4.1. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định.................................................. 27 1.2.4.2. Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định................................. 28 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.................................................................................... 29 1.3.1. Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký chung............. 30 1.3.2. Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký – Sổ cái .......... 30 1.3.3. Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:.... 31 1.3.4 Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Chứng từ ghi sổ ........ 32
  • 8. kế toán thanh toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ............. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC ............................................... 35 2.1. Lịch sử hình thành và phát triền Công ty TNHH Thương mại VIC ........... 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .......................................................... 35 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.............................................. 36 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................... 38 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương mại VIC.. 40 2.1.4.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty ........................................ 40 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. ............................................ 41 2.1.4.3. Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty...... 41 2.1.4.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán............................................. 43 2.2 Thực trạng công tác kếtoán tài sản cố định tại Côngty TNHH Thương mại VIC. .. 43 2.2.1 Phân loại và đánh giá giá trị tài sản cố định tại công ty............................ 43 2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC....... 44 2.2.3 Kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại VIC............................ 52 2.2.4. Kế toán khấu hao tài sản cố định............................................................. 60 2.2.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định .............................................................. 65 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC.................................................................................................................... 72 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty........................................... 72 3.1.1 Ưu điểm.................................................................................................... 72 3.1.2 Hạn chế..................................................................................................... 74 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC...................................................................... 75 3.2.1. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty............................................................................................................... 75 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC...................................................................... 76 KẾT LUẬN...................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 83
  • 9. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 1 LỜI NÓI ĐẦU Đối với ngành sản xuất, kế toán tài sản cố định là một khâu quan trọng trong bộ phận kế toán. Nó cung cấp toàn bộ nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình TSCĐ hiện có của công ty và tình hình tăng giảm kế toán tài sản cố định.... Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các kế toán tài sản cố định của công ty. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán kế toán tài sản cố định luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp, cũng như các nhà quản lý kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại VIC, xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và cơ sở lý luận của công tác kế toán tài sản cố định, cùng với những kiến thức đã được các thầy, cô giáo trang bị cho em trong khoá học đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Ths.Nguyễn Văn Thụ và các cô chú Phòng Kế toán Công ty đã giúp em thấy rõ được vai trò của kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. Từ đó em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC” Nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại VIC mặc dù đã cố gắng hết sức, song do vốn hiểu biết còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và học tập không dài, vì vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 10. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 2 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định Để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố như: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Tư liệu lao động phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, chúng không những khác nhau về giá trị , giá trị sử dụng mà còn khác nhau về thời gian hoạt động. Để thuận lợi cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển đối với tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài như: nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…được xếp thành một nhóm riêng gọi là tài sản cố định. Tài sản cố định là các tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,... có hình thái cụ thể, đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng loại, người ta có thể định dạng mô tả chúng, và còn có các tài sản không có hình thái hiện vật nhưng cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính,... Tuy nhiên không phải mọi tư liệu lao động đều là tài sản cố định mà chỉ có những tài sản thoả mãn các điều kiện của chuẩn mực kế toán và chế độ tài chính kế toán của nhà nước quy định phù hợp trong từng thời kỳ. Tài sản cố định có những đặc điểm như sau: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. - Giá trị sử dụng và giá trị tài sản cố định bị giảm dần khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh do sự hao mòn và giá trị hao mòn được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Đối với tài sản cố định vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do hạn chế về pháp luật.
  • 11. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 3 Giá trị của tài sản cố định vô hình cũng được dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định Theo thông tư 200/2014/TT-BTC về “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”: + Tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình: Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; - Có giá trị theo quy định hiện hành (hiện nay là từ 30.000.000đồng trở lên). Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
  • 12. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 4 + Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra thỏa mẫn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn về tài sản cố định, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được gọi là tài sản cố định vô hình. 1.1.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định 1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau…nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa công dụng của tài sản cố định và phục vụ tốt cho công tác thống kê tài sản cố định. Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng… Mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể.  Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì tài sản cố định trong doanh nghiệp được phân thành 2 loại: tài sản cố định mang hình thái vật chất (hay tài sản cố định hữu hình) và tài sản cố định không có hình thái vật chất (hay tài sản cố định vô hình).  Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, cầu cống... - Máy móc, thiết bị động lực: Là toàn bộ máy móc, thiết bị trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác…
  • 13. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 5 - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là những phương tiện vận tải như các loại đầu máy, đướng ống và các phương tiện khác như ôtô, máy kéo, xe tải… - Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà… - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su,...), súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo…) và các súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản…). - Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những tài sản cố định mà chưa được quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kĩ thuật…) Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đền nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có: - Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật. Giá trị tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất, như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. - Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
  • 14. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 6 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,... - Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên. Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người tổ chức hạch toán tài sản cố định, sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác triệt để tính năng kĩ thuật của tài sản cố định.  Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này, tài sản cố định được phân chia thành 2 loại cơ bản là tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài. * Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm, hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh… * Tài sản cố định đi thuê : Tài sản cố định đi thuê gồm 2 loại sau: - Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một khoảng thời guan nhất định theo hợp đồng kí kết. - Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận. + Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.
  • 15. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 7 + Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm kí hợp đồng. + Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm hiện mua lại. Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng tài sản cố định thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản cố định.  Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế Theo tiêu thức này, tài sản cố định được phân chia thành 4 loại cơ bản sau: - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản cố định này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Bao gồm những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm các tài sản cố định không cần dùng, chưa cấn dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản cố định tranh chấp chờ giải quyết, những tài sản cố định này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới tài sản cố định. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp. 1.1.2.2 Đánh giá giá trị tài sản cố định Việc đánh giá tài sản cố định trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng vì nó là cơ sở để hạch toán tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao một cách
  • 16. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 8 chính xác. Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản cố định được đánh giá theo các chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. a) Nguyên giá: Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa tài sản cố định đó vào tư thế sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc giá phí, nghĩa là nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản. Nguyên giá tài sản cố định được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố định là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.  Với tài sản cố định hữu hình: - Nguyên giá tài sản cố định do mua sắm: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm gồm: Giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp gồm: Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán. Lãi trả chậm, trả góp không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
  • 17. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 9 Ngoài ra, mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ vô hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. - Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp tài sản cố định do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. - Tài sản cố định hữu hình tự sản xuất: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế sản xuất tài sản cố định và các chi phí phát sinh có liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì nguyên giá tài sản cố định ghi theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình. - Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái
  • 18. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 10 sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi. - Tài sản cố định nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: Nguyên giá là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí, hoặc Doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận, hoặc do tổ chức chuyên định giá và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp nhận. - Tài sản cố định được cho, tặng, thưởng, biếu, tài trợ, do phát hiện thừa: Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp và các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có). - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử… - Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.  Tài sản cố định vô hình: - Tài sản cố định vô hình do mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp
  • 19. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 11 mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; còn nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc thì ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. - Trường hợp tài sản cố định vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp: Nguyên giá của tài sản cố định vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm). Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình (được vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. - Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất: Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: nguyên giá tài sản cố định là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Cụ thể: + Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. + Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm. - Tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng, hoặc điều chuyển đến: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
  • 20. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 12 - Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem trao đổi. - Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ DN là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình đến khi tài sản cố định vô hình được đưa vào sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ DN là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Tài sản cố định vô hình là nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá là các chi phí thực tế trực tiếp liên quan tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Tài sản cố định là các chương trình phần mềm: Nguyên giá được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần
  • 21. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 13 mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.  Với tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. b) Giá trị hao mòn: Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị hao mòn này được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp duới hình thức khấu hao nhằm mục đích thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất. Tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức: - Hao mòn hữu hình: Là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do tham gia vào sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên. - Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của tài sản cố định do nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra. c) Giá trị còn lại: Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của tài sản cố định sẽ bị giảm dần. Vì vậy, yêu cầu quản lý và sử dụng đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của tài sản cố định để từ đó đánh giá được năng lực sản xuất thực của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Hao mòn lũy kế
  • 22. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 14 Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại = Giá trị còn lại TSCĐ trước khi đánh giá lại x NG TSCĐ sau khi đánh giá lại NG TSCĐ trước khi đánh giá lại Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của tài sản cố định, biết được hiện trạng của tài sản cố định là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và có biện pháp để bảo toàn được vốn cố định. 1.1.3 Nguyên tắc quản lý và nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1.3.1 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp Những nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong danh nghiệp theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính: + Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng. Mỗi tài sản cố định phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định. + Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn lũy kế của TSCĐ + Đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 200. + Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào HĐKD như những tài sản cố định thông thường.
  • 23. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 15 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định Công tác kế toán tài sản cố định giúp doanh nghiệp có thể nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Từ đó đưa ra phương thức quản lý và sử dụng hợp lý công suất của tài sản cố định, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất và tạo ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Với vai trò to lớn đó, kế toán tài sản cố định phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có và hình hình tăng, giảm tài sản cố định của toàn doanh nghiệp cũng như của từng bộ phận trên các mặt số lượng, cơ cấu, giá trị, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định ở các bộ phận khác nhau nhằm năng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. - Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao tài sản cố định, đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định. - Phản ánh và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa tài sản cố định. Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đưa tài sản cố định được sữa chữa vào sử dụng một cách nhanh chóng. - Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích. - Lập các báo cáo về tài sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng, bảo quản các tài sản cố định. 1.2 Nội dung công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp Kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện cho từng tài sản cố định, từng nhóm tài sản cố định theo nơi sử dụng tài sản cố định. Yêu cầu quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp đòi hỏi phải có kế toán chi tiết tài sản cố định. Đây là khâu quan trọng và phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán tài sản cố định. Thông qua kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ cũng cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu tài sản cố định, tình hình phân bổ tài sản cố định
  • 24. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 16 theo địa điểm sử dụng cũng như tình hình bảo quản và sử dụng tài sản cố định. Phân bổ chính xác tài sản cố định, nâng cao trách nhiệm vật chất trong bảo quản và sử dụng tài sản cố định. Nội dung chính của kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm: - Lập và thu thập các chứng từ ban đầu liên quan đến tài sản cố định trong doanh nghiệp: Hóa đơn GTGT, Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định, Biên bản đánh giá lại tài sản cố định,... - Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán: Kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện ở thẻ tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định do phòng kế toán lập khi tài sản cố định bắt đầu xuất hiện tại doanh nghiệp. Thẻ được lập cho từng loại tài sản cố định và được lưu ở phòng kế toán. Căn cứ lập thẻ tài sản cố định gồm: bộ hồ sơ tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định,.. - Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở các đơn vị, bộ phận quản lý sử dụng: Để theo dõi địa điểm đặt tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định do từng đơn vị, bộ phận phân xưởng hoặc phòng ban mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng – Sổ tài sản cố định trong đó ghi tài sản cố định tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ, tăng, giảm tài sản cố định theo trình tự thời gian phát sinh ngược. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng, giảm tài sản cố định. 1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng Những chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng trong hạch toán TSCĐ gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Các chứng từ liên quan khác: + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ + Các hợp đồng, hóa đơn mua- bán, các chứng từ, tài liệu kỹ thuật có liên quan khác, các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu có)...
  • 25. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 17 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng a) Tài khoản 211: “TSCĐ hữu hình” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo nguyên giá,  Kết cấu của TK 211 Bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, được biếu tặng,... - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp,... - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý,... - Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.  TK 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: - Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc - Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị - Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn - Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý - Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - Tài khoản 2118 - TSCĐ khác b) Tài khoản 212: “ TSCĐ thuê tài chính” Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động. Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ thuê.
  • 26. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 18 * Kết cấu của TK 212: Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do điều chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có. c) Tài khoản 213: “TSCĐ vô hình” Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. * TK chi tiết thành 7 tiểu khoản sau: - Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất - Tài khoản 2132 - Quyền phát hành - Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế - Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu, tên thương mại - Tài khoản 2135 - Chương trình phần mềm - Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền - Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác 1.2.2.3 Phương pháp hạch toán tài sản cố định
  • 27. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 19 Phương pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111,112,341,331 TK 221, 222 TK 411 TK 211,213 TK 241 TK 133 TK 412 TK 338 TK 221,222 TK 411 TK 214 TK 214 TK 811 TK 153 TK 138 TK 242,627,641,642 NG TSCĐ tăng do mua sắm TSCĐ xây dựng hoặc qua lắp đặt hoàn thành bàn giao Trả vốn góp liên doanh Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, liên kết Chuyển TSCĐ đã qua sử dụng thành CCDC TSCĐ thiếu chờ xử lý Nhận góp vốn, được cấp, được tặng biếu TSCĐ GTCL khi thanh lý TSCĐ Hao mòn lũy kế của TSCĐ Giá trị còn lại Chuyển TSCĐ chưa sử dụng thành CCDC Giá trị hao mòn Kiểm kê thừa TSCĐ VAT Góp vốn liên doanh, liên kết bằng TSCĐ CL giảm CL tăng
  • 28. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 20 1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định 1.2.3.1 Nguyên tắc khấu hao tài sản cố định - Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định, BĐSĐT. - Về nguyên tắc, mọi tài sản cố định, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. - Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng tài sản cố định, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. - Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng tài sản cố định, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của tài sản cố định và BĐSĐT. - Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. - Đối với tài sản cố định vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi tài sản cố định được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). - Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.
  • 29. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 21 - Đối với tài sản cố định thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn. - Riêng đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao. 1.2.3.2 Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định  Đối với tài sản cố định hữu hình: - Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 200/2014/TT-BTC để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. - Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định như sau: Thời gian trích khấu hao của TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ X Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Thông tư 45 Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc tương đương trên thị trường) Trong đó: Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.  Đối với TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
  • 30. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 22 Đối với tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định. 1.2.3.3. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định a. Phương pháp khấu hao đường thẳng Là phương pháp khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Xác định mức trích khấu hao bình quân hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Năm sử dụng - Xác định mức trích khấu hao bình quân hang tháng cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng TSCĐ = Mức trích khấu hao cả năm 12 tháng - Trường hợp nguyên giá hoặc thời gian sử dụng của TSCĐ thay đổi thì doanh nghiệp phải tính lại mức khấu haotrung bình của TSCĐ bằng cách: lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ. - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. - Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013: - Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định. - Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sảncố định theo công thức sau: 𝑇 = 𝑇2 (1 − 𝑡1 𝑇1 )
  • 31. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 23 Trong đó: T: Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định T1 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC. T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC. t1: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định. - Xác định mức trích khấu hao hàng năm(cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau: Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Năm sử dụng còn lại - Xác địnhmức tríchkhấuhaobìnhquân hàngthángchoTSCĐnhưsau: Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng TSCĐ = Mức trích khấu hao cả năm 12 tháng b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, thời gian hoàn vốn nhanh. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất hinh doanh (SXKD) được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Nội dung của phương pháp: - Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định: Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT- BTC. - Xác định mức khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ X Tỷ lệ khấu hao nhanh
  • 32. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 24 Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức: Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo PP đường thẳng = 1 x 100 Thời gian trích khấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao như sau: Thời gian trích khấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t≤4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm< 𝑡 ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Lưu ý: Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Tài sản cố định tham gia vào SXKD được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp tham gia đến việc sản xuất sản phẩm; - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định; - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
  • 33. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 25 Nội dung của phương pháp: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức: Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao năm TSCĐ = Sản lượng sản phẩm sản xuất năm X Mức trích khấu hao bình quân 1 đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. 1.2.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao  Tài khoản sử dụng: Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản (BĐS) đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐS đầu tư.
  • 34. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 26 * Kết cấu và nội dung phản ánh TK 214: Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh. Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư. Số dư bên nợ: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp. * TK 214 chi tiết thành 4 tiểu khoản: - Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình - Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình - Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT 1.2.3.5. Phương pháp hạch toán Kế toán khấu hao TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: 1.2.4 Kế toán sửa chữa tài sản cố định Sửa chữa tài sản cố định là việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định bị hỏng trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của tài sản cố định đó. Cách thức tiến hành sửa chữa tài sản cố TK 811 Giảm TSCĐ do thanh lý nhượng bán TK 211 TK 214 TK 627, 641, 642 Hàng tháng trích khấu hao ở các bộ phận Giá trị còn lại
  • 35. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 27 định có thể là do doanh nghiệp tự làm hoặc do doanh nghiệp thuê ngoài. Những chi phí mà DN bỏ ra để sửa chữa tài sản cố định gọi là chi phí sửa chữa tài sản cố định. 1.2.4.1. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định Sữa chữa lớn là loại sửa chữa có các đặc điểm, mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài, thời gian sửa chữa kéo dài và tài sản cố định phải ngưng hoạt động, chi phí phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. * Chứng từ sử dụng: Các chứng từ kế toán để phản ánh việc sửa chữa lớn hoàn thành là Biên bản giao nhận tài sản cố định sủa chữa lớn hoàn thành. Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận tài sản cố định sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có tài sản cố định và bên thực hiện việc sửa chữa. * Tài khoản sử dụng: TK 241 (2413): Sửa chữa lớn tài sản cố định; TK 242: Chi phí trả trước và các tài khoản liên quan: TK 111,112,... * Phương pháp hạch toán: Công tác sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu:  Theo phương thức tự làm: Khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh, căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch toán: + Nếu sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112, 152,... + Nếu sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (tổng giá thanh toán) Có TK 111,112,... (tổng giá thanh toán)
  • 36. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 28 Khi công trình sửa chữa lớn đã hoàn thành, kế toán phải tính giá thực tế của từng công trình sửa chữa lớn để quyết toán số chi phí này theo các trường hợp sau: + Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị nhỏ: Nợ TK 627,641,642 Có TK 241- XDCB dở dang (2413) + Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị lớn và liên quan đén nhiều kỳ sản xuất , kinh doanh, khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, tiến hành kết chuyển vào tài khoản chi phí trả trước hoặc chi phí phải trả về sửa chữa lớn TSCĐ: Nợ TK 242- Chi phí trả trước Nợ TK 335- Chi phí phải trả Có TK 241-XDCB dở dang (2143) + Trường hợp sửa chữa lớn hoặc cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 241- XDCB dở dang (2413)  Theo phương thức giao thầu: Khi nhận khối lượng sửa chữa lớn do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (2413) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331- Phải trả cho người bán. 1.2.4.2. Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định - Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định là hình thức sửa chữa mang tính bảo dưỡng thường xuyên, có thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa nhỏ. - Khối lượng công việc không nhiều, vì vậy chi phí sửa chữa phát sinh thường được tính thẳng vào chi phí SXKD trong kỳ ( nếu sửa chữa cho tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi thì hạch toán thẳng vào TK 353).
  • 37. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 29 * Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT sửa chữa, biên lai thu phí và các chứng từ khác liên quan như: phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, phiếu quyết toán sửa chữa chung,... * Tài khoản sử dụng: Các tài khoản chi phí: TK 627, 641, 642,...và các TK liên quan: TK 133, 111,112,331,... * Phương pháp hạch toán: Khi phát sinh chi phí này, kế toán phản ánh ngay vào chi phí của từng bộ phận sử dụng tài khoản đó: Nợ TK 627,641,642,... Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,331,... 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành, doanh nghiệp có thể tự thiết kế các chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Nếu doanh nghiệp không tự thiết kế được thì có thể vận dụng hệ thống sổ sách theo 5 hình thức kế toán sau: - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Nhật ký – Sổ cái - Hình thức Nhật ký- Chứng từ - Hình thức Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Việc áp dụng hình thức kế toán này hay hình thức kế toán khác là tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của các doanh nghiệp và quy định về đối tượng mà đơn vị kế toán lựa chọn cho phù hợp.
  • 38. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 30 1.3.1. Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký chung Theo hình thức sổ này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian được phản ánh vào sổ Nhật kí chung, sau đó số liệu từ Nhật kí chung sẽ được dùng để vào số cái. Ngoài Nhật kí chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian người ta còn có thể mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để phản ánh các đối tượng có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, thường xuyên nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký chung 1.3.2. Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Theo hình thức sổ này thì toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian được phản ánh trên cùng một vài trang sổ Nhật ký - Sổ cái. Đây là sổ tổng hợp duy nhất.Toàn bộ các nghiệp tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng sẽ được phản ánh trên Nhật kí số cái. Mỗi một chứng từ sẽ được phản ánh một dòng trên Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK211, 213,… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ chi tiết TSCĐ…. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt
  • 39. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 31 Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: - Nhật ký - Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái 1.3.3. Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký – Chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ ( NKCT): - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản). Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiếtNhật ký - Sổ cái (TK 211,213,…) Báo cáo tài chính Sổ quỹ
  • 40. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 32 - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối tứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.5:Sơ đồ trình tựghi sổ kếtoán TSCĐ theo hình thứckếtoán Nhật kýchứng từ 1.3.4 Đặc điểm kế toán tài sản cố định theo hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn với mọi trình độ quản lý và trình độ kế toán, phù hợp với cả kế toán thủ công và kế toán máy. -Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ số 7,… Sổ cái TK 211, 213, ... Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết TK TSCĐ...Bảng kê 1,2… Bảng tổng hợp chi tiết
  • 41. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 33 - Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kếtoán TSCĐ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 1.3.5. Đặc điểm kế toán thanh toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái TK 211, 213, ... Bảng cân đối SPS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ, ... Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 42. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 34 không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức kế toán máy SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp TK 211, 213.. - Sổ chi tiết TSCĐ,.... PHẦN MỀM KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 43. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC 2.1. Lịch sử hình thành và phát triền Công ty TNHH Thương mại VIC Giới thiệu chung.  Tên doanh nghiệp  Tên tiếng anh :Công ty TNHH Thương mại VIC. : VIC Trading Company Limited.  Tên viết tắt : VIC CO.,LTD  Địa chỉ trụ sở chính   Số điện thoại  Fax : Cụm Công nghiệp Vĩnh Niệm , Phường Vĩnh Niệm, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam. :0225.3742.976 : 0225.3742978  Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng .  Số tài khoản : 0531 0088 2310 8 tại Ngân hàng Vietcombank – Hải Phòng c. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất thức ăn chăn nuôi mang thương hiệu Con Heo Vàng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Thương mại VIC chính thức được thành lập ngày 27 tháng 4 năm 1999. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0200358184 do Sở kế hoạch & đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Những ngày đầu thành lập công ty gặp nhiều khó khăn: Nhà xưởng phải đi thuê, nhân công chỉ đếm trên đầu ngón tay và số vốn kinh doanh chỉ vài chục triệu đồng. Một thương hiệu Việt Nam rất sớm được hình thành và chấp nhận sự cạnh tranh không cân sức trên thị trường. Trong một bối cảnh mà các công ty nước ngoài chiếm tới 90% thị phần và tập quán chăn nuôi chỉ quen với những thương hiệu như Con cò, Higro ...
  • 44. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 36 Song với chiến lược sản xuất kinh doanh nhạy bén và đúng đắn, sự nỗi lực của Ban lãnh đạo công ty cùng với cán bộ công nhân viên, công ty đã có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Đặc biệt năm 2002 – đánh dấu một sự kiện đặc biệt khi công ty khánh thành nhà máy Con heo vàng tại Hải Phòng và chính thức đi vào hoạt dộng, cũng kể từ đây thương hiệu Con heo vàng bắt đầu ghi dấu ấn vững mạnh trên thị trường thức ăn gia súc bằng việc quan tâm đầu tư phát triển thương hiệu. Với tốc độ tăng trưởng nhiều năm liên tục ở mức khá cao từ 150 – 200% đã tạo đà cho công ty có bước phát triển đột phá. Tiếp theo nhà máy Hải Phòng, công ty đang tiếp tục xây dựng các nhà máy tại Nghệ An, Quy Nhơn, Đồng Tháp, hai chi nhánh tại Hà Nội, Nam Định và tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: sản phẩm cho gia súc, gia cầm, đại gia súc công ty còn sản xuất các sản phẩm cho cá; tiến tới mở rộng nghành nghề kinh doanh các sản phẩm thịt sạch phục vụ người tiêu dùng. Lúc đầu thành lập, công ty chỉ có một thương hiệu Con heo vàng thì nay công ty đã có thương hiệu Ông Tiên, Thạch Sanh Thần, Cá Vàng, Heo vàng, Vàng 10. Thương hiệu Con heo vàng đã đăng ký thương hiệu tại Lào, Campuchia, Trung Quốc và đã tiến hành xác lập nhà phân phối sản phẩm tại Lào. Mạng lưới phân phối của công ty cũng được mở rộng, từ chỗ chỉ có vài chục đại lý bán lẻ thì hiện nay đã có gần 4000 đại lý bán lẻ và 40 nhà phấn phối trên toàn quốc. Thương hiệu Con heo vàng đã được người chăn nuôi tin dùng và đánh giá cao Từ chỗ chỉ có vài chục công nhân đến nay công ty đã có gần 800 cán bộ công nhân viên với thu nhập bình quân đạt gần 2 triệu/ người/ tháng. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. a. Quy mô sản xuất kinh doanh: Quy mô sản xuất kinh doanh phản ánh qua chỉ tiêu: năng lực sản xuất sản phẩm, tổng vốn kinh doanh, tổng doanh thu, tổng lao động, lợi nhuận/năm. Qua hơn 19 năm xây dựng và phát triển, công ty đã tạo dựng được uy tín và vị thế của mình trên thị trường bằng việc khẳng định chất lượng sản phẩm
  • 45. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 37 nhằm đem lại sự hài lòng cho người chăn nuôi. Với năng lực hiện tại công ty có thể cung cấp ra thị trường khẳng 300 ngàn tấn thức ăn đậm đặc/năm. Trong đó nhà máy tại Hải Phòng luôn phải phát huy hết công suất để đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi các tỉnh phía Bắc thì các nhà máy tại Nghệ An, Quy Nhơn, Đồng Tháp do mới xây dựng và chuẩn bị đi vào hoạt động nên còn nhiều hạn chế về năng lực sản xuất. BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH Năm/Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Tổng vốn kinh doanh 181.058.234.506 198.709.053.633 Tổng doanh thu 847.556.615.857 675.413.450.342 Doanh thu thuần 819.348.585.112 656.866.864.190 Lợi nhuận trước thuế (9.760.702.022) 18.456.869.319 Thuế thu nhập DN 3.634.632.000 Lợi nhuận sau thuế (9.706.702.022) 18.093.406.077 Qua bảng trên cho thấy: Nguồn vốn kinh doanh 2 năm qua đều tăng, năm sau cao hơn năm trước nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao giúp cho doanh nghiệp khá chủ động trong sản xuất kinh doanh. Công ty có dược uy tín tốt với ngân hàng trong viêc vay vốn với khả năng thanh khoản cao nhằm huy động nguồn tài chính lớn phục vụ công ty phát triển. Bên cạnh đó, công ty có được một thương hiệu tốt nhờ chú trọng phát triển thương hiệu tạo vị thế vững mạnh trên thị trường nên được nhiều đối tác quan tâm cùng góp vốn đầu tư. b. Đặc điển về sản xuất kinh doanh: Với sản phẩm thức ăn gia súc là dòng sản phẩm có sự biến đổi lớn khi giá cả nguyên liệu đầu vào thay đổi do phần nhiều nguyên liệu đầu vào của công ty đều phải nhập khẩu, bên cạnh đó sản phẩm đầu ra gặp nhiều khó khăn do giá xuất khẩu liên tục biến động, hơn thế nữa là các sản phẩm đầu ra chủ yếu tiêu thụ nội địa nên giá trị thặng dư không cao. Một đặc thù trong vấn đề kinh doanh thức ăn chăn nuôi đó là phụ thuộc nhiều vào yếu tố như thời tiết, tình hình dịch
  • 46. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 38 bệnh. Minh chứng rõ nhất là tình hình dịch bệnh hoành hành trong những năm qua khiến tình hình tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. c. Các ngành nghề kinh doanh của công ty . Nghành nghề chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi mang thương hiệu Con Heo Vàng. Ngoài ra còn kinh doanh thuốc thú y và nuôi trồng thủy sản hải sản. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tạo nên sự thống nhất nhịp nhàng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra giám sát chỉ đạo và nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp đã thiết lập một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhất. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lí của công ty: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ban Giám Đốc Phòng Hành Chính – Nhân Sự Phòng Kế Toán Phòng Kĩ Thuật vật tư Phòng Tiêu thụ Xưởng sản xuất Phòng Thị Trường Các văn phòng đại diện
  • 47. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 39 Chức năng của từng phòng ban  Ban giám đốc công ty: - Là người đại diện theo pháp luật của công ty. - Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung đối với Công ty về các vấn đề như: lập ra các định hướng phát triển của công ty, đồng thời giám sát bộ máy quản lý, các hoạt động kinh doanh, chính sách nhân sự, tài chính. - Giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất trong Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.  Phòng Hành chính – Nhân sự: Phòng có trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo lao động, quy định lương thưởng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công tác hành chính văn phòng như: tiếp khách, photo, lưu trữ, đảm bảo văn hóa công ty (trang phục, nề nếp làm việc) và các công tác hành chính khác .  Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và xử lý các số liệu thông tin về công tác tài chính kế toán, tham mưu cho giám đốc về hiệu quả của đồng vốn kinh doanh cũng như trong việc lựa chọn và quyết định các phương án kinh doanh …  Phòng kỹ thuật vật tư: Đảm nhận công tác xuất nhập khẩu của công ty giao nhận vật tư, công tác giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải quyết và thực hiện các qui trình phản hồi của công ty khi có khiếu nại của người chăn nuôi thực hiện các qui trình khảo nghiệm.  Phòng tiêu thụ : Phòng có chức năng tổ chức và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm bao gồm hệ thống bán lẻ tới các hộ gia đình, giám sát và đôn đốc việc tiêu thụ của các đại lý cấp I.  Phòng Thị trường: Tiến hành nghiên cứu đánh giá mở rộng thị trường. Xây dựng các kế hoạch thị phần, thị trường, mở rộng công tác tiêu thụ.
  • 48. Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Bích – QT1805K Page 40  Phân xưởng sản xuất: Nơi trực tiếp tổ chức sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch đề ra. Người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tại phân xưởng là quản đốc phân xưởng, dưới là phó quản đốc, tổ KCS, tổ trưởng các máy và công nhân . 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương mại VIC 2.1.4.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy tế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp xem xét, kinh doanh các mặt hàng phù hợp. Nhờ đó doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Nhân viên kế toán của công ty đều được đào tạo chính quy chuyên ngành kế toán, có thời gian làm kế toán tương đối lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm trong công tác hạch toán kế toán. Ta có mô hình kế toán của công ty như sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. + Kế toán trưởng - Là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc tổ chức chỉ đạo thực hiện hướng dẫn công tác kế toán trong công ty. Kế toán có chức năng nhiệm vụ chỉ đạo chung đối với mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong công ty, bao gồm các mối quan hệ tài chính với cơ quan thuế, kiểm toán, lập bảng biểu về tình hình kinh doanh kinh doanh của công ty. KẾ TOÁN TRƯỞNG Thủ quỹ Kế toán vật tư và thanh toán người bán Kế toán tiêu thụ và công nợ Kế toán TSCĐ và tính giá thành

Chủ đề